Ai được nhận chế độ khi truy tặng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH
– Bộ luật dân sự 2005
Căn cứ Điều 3 Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 3. Chế độ ưu đãi
1. Bà mẹ được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì thân nhân thờ cúng bà mẹ được nhận Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
…"
Theo quy định trên, bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì thân nhân thờ cúng bà mẹ được nhận Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Khoản 5 Điều 4 Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH hướng dẫn như sau:
"5. Đối với bà mẹ được truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì khoản tiền một lần và hiện vật khen thưởng được trao cho người chồng; nếu người chồng đã từ trần thì trao cho con hoặc vợ liệt sĩ thường xuyên giữ trách nhiệm thờ cúng bà mẹ; trường hợp bà mẹ không còn chồng, con thì trao cho người thân gần nhất chịu trách nhiệm thờ cúng, chăm sóc phần mộ của bà mẹ, theo đề nghị bằng văn bản của chính quyền cấp xã nơi bà mẹ cư trú khi còn sống."
Theo như bạn trình bày, Bà mẹ được truy tặng Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng có 05 người con trong đó có 02 người đã mất thì khoản tiền một lần và hiện vật khen thưởng được trao cho con. Một trong ba người con sẽ cử 01 người đại diện đứng ra nhận hưởng chế độ.
Thời điểm làm hồ sơ hưởng chế độ là năm 2016, Điều 139 Bộ luật dân sự 2005 quy định về đại diện như sau:
2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
4. Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập.
5. Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này."
Như vậy, người đại diện nhận trợ cấp một lần phải được sự ủy quyền của tất cả các thành viên là concủa mẹ Việt Nam anh hùng bằng hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền hoặc trong biên bản họp gia đình có nói về ủy quyền cho ai thực hiện thủ tục cũng như nhận khoản tiền trợ cấp.
Cháu bạn làm hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp một lần mà không có ủy quyền của tất cả mọi người thì không đủ căn cứ để nhận trợ cấp một lần. Do đó, nay có xảy ra tranh chấp từ người con trai thì người này có thể làm đơn tường trình gửi tới cơ quan có thẩm quyền đã truy tặng Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc cơ quan chi trả tiền trợ cấp một lần để xác minh lại người cháu đích tôn có đủ căn cứ để thực hiện thủ tục hay không? Nếu không có đủ ủy quyền từ 03 người con thì việc chi trả chế độ cho người cháu đích tôn là không có căn cứ thì cơ quan có thẩm quyền có thể truy thu lại số tiền trợ cấp một lần.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam