Anh em tranh chấp đất do cha mẹ để lại
Ngày gửi: 06/08/2015 lúc 10:33:36
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Bộ Luật dân sự 2005
2. Nội dung tư vấn
Tại Điều 675 Bộ Luật dân sự 2005 có quy định như sau:
Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
Theo thông tin bạn trình bày thì do không có di chúc nên phần đất mà cha mẹ của bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật.
Tại Điều 676 Bộ Luật dân sự 2005 có quy định:
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
…..
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Bạn và em trai của bạn được xác định là cùng là hàng thừa kế thứ nhất, nên khi chia phần di sản ( đất ) do bố mẹ để lại nên mỗi người sẽ được một nửa.
Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, cụ thể tại điểm 2.4 Phần I quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sau:
a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
Căn cứ theo quy định trên, thì có thể thấy, trước tiên việc chia đất của cha mẹ để lại sẽ dựa trên sự thỏa thuận của bạn và em của bạn, trường hợp không có thỏa thuận thì đối với vụ việc của bạn đã sảy ra khá lâu, thời hiệu khởi kiện đã hết, do vậy bạn làm đơn và gửi ra Tòa án với nội dung là yêu cầu giải quyết chia tài sản chung. Sau khi có quyết định của Tòa án về việc chia đất do cha mẹ để lại và nếu em bạn có hành vi lấn chiếm đất của bạn thì em của bạn phải trả lại đất cho bạn, trong trường hợp cố tình không trả thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi.
Đối với việc Tòa yêu cầu gia đình bạn tháo dỡ nhà trả lại đất hoặc bồi thường tiền, việc Tòa án ra bản án, quyết định thì dựa trên cơ sở xem xét hồ sơ vụ việc, do không thể tiếp cận hồ sơ vụ việc của bạn do vậy, nếu trường hợp bạn nhận thấy quyết định giải quyết của Tòa gây bất lợi, ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình bạn thì bạn có quyền kháng cáo.
Tại Điều 372 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
Điều 372. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Do vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bạn nhận được quyết định giải quyết việc dân sự, bạn có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam