Bạn nhờ mượn xe rồi mang đi cắm có phải bồi thường không?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;
– Bộ luật dân sự năm 2005.
2. Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày chồng có mượn xe máy của 1 người bạn (A). Trường hợp này, giữa chồng bạn và (A) đã tồn tại hợp đồng mượn tài sản theo quy định tại Điều 512 Bộ luật dân sự năm 2005. Pháp luật không quy định về hình thức bắt buộc đối với loại hợp đồng này, vì vậy việc (A) cho chồng bạn mượn chiếc xe máy dưới bất kỳ hình thức nào thì cũng đều được pháp luật thừa nhận. Do đó, chồng bạn phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Điều 514 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản như sau:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn."
Căn cứ quy định trên, trong trường hợp chồng bạn làm mất chiếc xe thì chồng bạn có nghĩa vụ bồi thường theo thỏa thuận của các bên. Trên thực tế, chồng bạn chỉ mượn hộ xe máy của (A) cho một người bạn (C). Do đó, giữa chồng bạn và (C) cũng tồn tại hợp đồng mượn tài sản. Theo đó, chồng bạn có quyền yêu cầu (C) trả lại xe. Tuy nhiên sau khi giao xe cho (C), (C) đã mang xe đi và bỏ trốn. Như vậy trong trường hợp (C) không trả lại xe cho bạn tức không thực hiện nghĩa vụ dân sự, chồng bạn có thể làm đơn khởi kiện (C) ra Tòa án nơi (C) cư trú để được giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Nếu chồng bạn không thể liên lạc được với người này, không biết địa chỉ của người này ở đâu thì không thể khởi kiện vụ án dân sự được mà chỉ còn cách là gửi đơn trình báo tới công an, nơi chồng bạn đã giao xe cho người đó để được giải quyết. Trong quá trình kiểm tra, xác minh nguồn tin mà công an có căn cứ xác định (C) bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ thì người đó sẽ bị khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 024.6294.9155
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.
Như vậy, Tòa án sẽ dựa vào giá trị của chiếc xe, tình tiết vụ án cũng như nhân thân của (C) để giải quyết đưa ra mức phạt tù cụ thể đối với (C) và có biện pháp cưỡng chế thi hành việc hoàn trả tài sản.
Qua phân tích ở trên, chồng bạn chồng bạn chỉ là nạn nhân gián tiếp trong trường hợp này. Khi mượn xe của (A), chồng bạn không hề có ý định lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản là chiếc xe máy. Do đó, trong tình huống này không có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự chồng bạn với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nêu trên cũng như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Do đó, dù (A) có viết đơn khởi kiện chồng bạn ra tòa thì cũng chỉ được giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Vì vậy, chồng bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tức chồng bạn không bị đi tù. Nếu như nhà bạn không có đủ 20 triệu để bồi thường cho (A) thì gia đình bạn có thể thỏa thuận với (A) để hoàn số tiền bồi thường này khi nhận được chiếc xe máy hoặc khoản tiền bồi thường tương đương từ (C).
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam