Bị bệnh trong thời gian nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm xã hội?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36800

Câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi: Hiện em đang trong thời gian nghỉ sinh. Từ 15/3 đến ngày 15/9/2016. Nhưg sau sinh được hơn 1 tháng thì em bị bệnh về phổi nên phải nhập viện điều trị từ ngày 25/5 cho đến 29/6 mới được ra viện. Vậy cho em hỏi, ngoài chế độ thai sản em có được hưởng bảo hiểm trong trường hợp trên không? Em xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội 2014

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

2. Nội dung tư vấn

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Ốm đau;

– Thai sản;

– Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Hưu trí;

– Tử tuất.

Trong đó, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; Tử tuất bạn không đủ điều kiện hưởng theo Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Đối với chế độ ốm đau thì: Căn Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền."

Tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có hướng dẫn cụ thể Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

"a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. 

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. "

2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

"a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.

b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội."

Theo thông tin bạn trình bày thời gian nghỉ thai sản của bạn từ ngày 15/03/2016 đến ngày 15/9/2016, sau sinh được hơn một tháng thì bạn bị bệnh về phổi nên phải nhập viện điều trị từ ngày 25/05/2016 đến 29/6/2016 mới được ra viện. Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì bạn sẽ không được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian nghỉ thai sản.

Do vậy, trong trường hợp này, bạn sẽ không được hưởng bảo hiểm xã hội khi bạn bị bệnh về phổi.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.