Biểu thuế đối với hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú
Ngày gửi: 29/05/2018 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Nghị định 65/2013/NĐ – CP ngày 27 tháng 06 năm 2013
Thông tư 92/2015/TT- BTC ngày 15 tháng 06 năm 2015
Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2013
Nghị định 209/2013/NĐ – CP ngày 18 tháng 12 năm 2013
Nghị định 12/2015/NĐ -CP ngày 12 tháng 02 năm 2015
2. Nội dung tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn là hộ gia đình kinh doanh dịch vụ lưu trú, với ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà trọ, nhà nghỉ cho khách du lịch đi chùa với quy mô 9 phòng. Năm 2012, cán bộ thuế đến thu thuế môn bài của gia đình bạn là 750.000 đồng; đồng thời hàng tháng thu thuế với giấy báo khi thì 100.000 đồng, khi thì 50.000 đồng. Đến năm 2013, năm 2014 thì cán bộ thuế đến chỉ thu thuế môn bài là 1.000.000 đồng mà không thu thuế nào khác. Năm 2016, cán bộ thuế đến thu thuế môn bài năm 2016 là 1.000.000 đồng, kèm theo tờ Thông báo về: tiền thuế còn nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp là 18.048.757 đồng tính đến ngày 31.01.2016. Đồng thời, gia đình bạn được mời ra Ủy ban nhân dân phường để làm việc về việc nợ thuế từ năm 2013 đến nay. Sau đó, cán bộ thuế đã quyết định đóng thuế 06 tháng đầu năm với mỗi tháng gồm 525.000 đồng thuế giá trị gia tăng và 210.000 đồng thuế thu nhập cá nhân.
Dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì để giải quyết các vấn đề của bạn thì cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về việc xác định biểu thuế suất giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú.
Dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn được xác định là hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú. Tuy nhiên, hộ gia đình bạn chỉ cung cấp nhà nghỉ, nhà trọ (cơ sở lưu trú) ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai cho khách đi lễ chùa Bà vào nghỉ, chứ không phải là cho thuê lâu dài theo hình thức cho thuê căn hộ hàng tháng, hay hàng năm, được coi như cơ sở thường trú. Trong trường hợp này căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT – BTC, hộ gia đình bạn sẽ thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
Đối với phương pháp nộp thuế khoán thì tại Điều 2 Thông tư 92/2015/TT – BTC có quy định:
“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc áp dụng:
…b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
…
c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
…”
Trong đó, căn cứ tính thuế đối cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Cụ thể xác định số thuế phải nộp đối với cá nhân, hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn hạn như sau:
Số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ thuế TNCN.
Trong đó: doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Còn tỷ lệ thuế tính trên doanh thu được xác định theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC. Theo đó, dịch vụ lưu trú gồm hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cho cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự, hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí sẽ áp dụng tỷ lệ tính thuế giá trị gia tăng là 5%, và thuế suất thuế thu nhập cá nhân là 2%.
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn đóng thuế 6 tháng đầu năm với mỗi tháng gồm có thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 525. 000 đồng, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 210.000 đồng. Theo thông tin, bạn tính ra, thuế suất giá trị gia tăng áp dụng với gia đình bạn được tính là 5%, hoàn toàn phù hợp với quy định tại phụ lục 01 Ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC được trích dẫn ở trên.
Ngoài ra, việc nộp thuế theo các hình thức khoán đối với hộ gia đình, cá nhân còn phải đáp ứng các nguyên tắc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT – BTC được trích dẫn ở trên. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế của mình để có sự xác định cụ thể.
Thứ hai, về việc xác định thu nhập từ hoạt động kinh doanh của bạn có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng năm 2013, đồng thời được quy định tại Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ – CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ – CP thì hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì được xác định là một trong những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT – BTC được trích dẫn ở trên cũng có quy định cụ thể: Đối với cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn hạn, nộp thuế theo hình thức thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống thì được xác định không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống thì cũng là căn cứ để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho một người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Trong đó, doanh thu tính thuế được xác định theo điểm khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015, cụ thể:
“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
…2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, nếu như xác định được doanh thu tính thuế của bạn thấp hơn 100 triệu đồng thì sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Thứ ba, bạn có được giảm thuế thu nhập cá nhân khi đang có con nhỏ không.
Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện tại bạn đang nuôi hai con nhỏ: một con đang học lớp 4 và một con đang học lớp chồi (học mẫu giáo). Để xác định bạn có được giảm thuế thu nhập cá nhân hay không thì căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ – CP thì người nộp thuế sẽ được xét giảm thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc trường hợp gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế. Do vậy, trường hợp bạn đang nuôi con nhỏ không phải là căn cứ để giảm thuế thu nhập cá nhân cho bạn.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ – CP, và quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ – CP, thì trong trường hợp của bạn, mặc dù bạn đang nuôi con nhỏ – người phụ thuộc mà bạn có nghĩa vụ nuôi dưỡng, nhưng bạn vẫn không thuộc trường hợp được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân cho bạn bởi vì thu nhập của bạn có được từ hoạt động kinh doanh
Như vậy, qua phân tích ở trên, việc bạn đang nuôi con nhỏ không phải là căn cứ giảm thuế thu nhập cá nhân hay giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Từ những căn cứ pháp lý được trích dẫn ở trên, bạn cần căn cứ vào tình huống thực tế của mình để có sự xác định cụ thể. Trong trường hợp, bạn thấy việc xác định mức thuế mà gia đình bạn phải đóng không hợp lý, và việc xác định khoản nợ thuế không phù hợp khi việc nộp thuế hoàn toàn được thực hiện theo thông báo thu thuế của cán bộ thuế thì bạn hoàn toàn có quyền đề nghị hoặc làm đơn khiếu nại lên cơ quan thuế để có sự xác định cụ thể về vấn đề này.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam