Bổ sung thông tin chứng minh thư nhân dân mới trên sổ đỏ

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25403

Câu hỏi:

Chào luật sư! Tôi lên là Hiếu ở Thái Nguyên, tôi muốn được luật sư giúp đỡ về câu hỏi sau: Năm 2003 quê tôi có đợt triển khai của địa phương về việc làm chứng minh thư nhân dân, trong quá trình làm cơ quan địa phương có cấp nhầm (sai về tháng sinh, 05/11 thì họ làm thành 05/1), sau đó tôi đã đi làm lại năm 2010 tôi có việc xa nhà do mang chứng minh thư đi luôn bên mình, ở nhà bố mẹ tôi có mua cho tôi miếng đất và làm sổ đỏ thì không có chứng minh thư ở nhà (khi đó tôi đang bên nước ngoài), vì vậy ông bà đã làm theo chứng minh thư cũ. Vì vậy sổ theo số chứng minh thư nhân dân cũ vậy bây giờ tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi làm sao có thể thay đổi được để sổ đỏ của mình theo chứng minh thư mới (hiện tại bằng cấp và các giấy tờ tùy thân của tôi theo hết giấy chứng minh thư mới) kính mong được sự tư vấn của luật sư, chân thành cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp của bạn, bạn bị nhầm lẫn số chứng minh thư nhân dân thì bạn phải làm thủ tục đính chính lại thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bạn đã được cấp trước đó.

Tại Điều 106  Luật Đất đai năm 2013 quy định về đính chính thu hồi giấy chứng nhận đã cấp:

“Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có thẩm quyền đính chính Giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp sau đây:

a, Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó”.

Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014

“3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:

a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”

= > Bạn thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp lên Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận (huyện)

Bước 3: Nhận kết quả sau đính chính

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

Thủ tục xác nhận hai số chứng minh nhân dân là cùng một người

– Quy định về mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

– Hạn mức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Dịch vụ khiếu nại tranh chấp tư vấn đất đai

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.