Bồi thường khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày gửi: 10/02/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25037

Câu hỏi:

Tôi có mua một căn nhà vào tháng 4/2015, nhưng nhà không có sổ đỏ mà chỉ có hộ khẩu và giấy đóng thuế đất, nhà không có ai tranh chấp, có trưởng khóm ký xác nhận giấy mua bán nhà nhưng không có đem ra phòng công chứng (mua bán giấy tay). Tôi có nhờ người ta làm giấy chủ quyền nhà, nhưng người ta nói nhà tôi thuộc khu quy hoạch nên không làm được. Vậy cho tôi hỏi : khi nhà tôi bị quy hoạch thì có được bồi thường không (bản thân tôi chỉ có sổ hộ khẩu và giấy đóng tiền thuế đất).

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 

Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thì: 

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”

Về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì mục đích quốc gia quy định tại Điều 75 như sau:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Như vậy, nếu gia đình bạn đáp ứng được điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên nhưng chưa được cấp thì hiện nay nếu có quyết định thu hồi thì gia đình bạn vẫn được bồi thường về đất. Mặc dù, mảnh đất này không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nếu bạn có giấy tờ về chuyển nhượng đất hợp lệ, bạn sẽ có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013.  

Tại Điều 450 Bộ luật Dân sự 2005 thì: “Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực”. Xét trường hợp của bạn giấy tờ mua bán nhà đất viết tay không có công chứng hoặc chứng thực thì sẽ không được pháp luật công nhận. Trường hợp có tranh chấp thì việc mua bán nhà viết tay sẽ bị vô hiệu. Điều 137 Bộ luật dân sự quy định khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường

Tuy nhiên, hiện tại bạn có giấy tờ mua bán nhà không có tranh chấp xảy ra, bạn có giấy đóng tiền thuế đất chứng minh cho việc bạn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước. Đó là một trong những điểm để cơ quan có thẩm quyền xem xét cho bạn. Nhưng để hạn chế đến mức tối đa rủi ro mà bạn gặp phải trong tương lai, bạn cần phải mang giấy tờ mua bán nhà trên đi công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.