Các mức phạt đối với người điều khiển xe máy có nồng độ cồn

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL27211

Câu hỏi:

Các mức phạt đối với người điều khiển xe máy có nồng độ cồn. Trách nhiệm hành chính khi có hành vi vi phạm giao thồng đường bộ.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

o_thetext=

– Nghị định 171/2013/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.Tùy theo lượng cồn trong máu mà mức xử phạt nồng độ cồn cũng khác nhau. Do đó khi điều khiển phương tiện mà trong người có nồng độ cồn thì bị xử phạt theo Nghị định 171/2013/NĐ – CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo đó, người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định pháp luật cho phép sẽ bị phạt một khoản tiền nhất định cụ thể:

Căn cứ vào điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định: Người điều khiển xe trên đường  mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Ngoài ra, theo căn cứ vào Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định ngoài việc bị phạt tiền, nếu người điều khiển xe trên đường trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.

Căn cứ vào điểm e khoản 6 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định: người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.o_thetext=

– Nghị định 171/2013/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.Tùy theo lượng cồn trong máu mà mức xử phạt nồng độ cồn cũng khác nhau. Do đó khi điều khiển phương tiện mà trong người có nồng độ cồn thì bị xử phạt theo Nghị định 171/2013/NĐ – CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo đó, người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định pháp luật cho phép sẽ bị phạt một khoản tiền nhất định cụ thể:

Căn cứ vào điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định: Người điều khiển xe trên đường  mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Ngoài ra, theo căn cứ vào Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định ngoài việc bị phạt tiền, nếu người điều khiển xe trên đường trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.

Căn cứ vào điểm e khoản 6 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định: người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.