Các quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Các quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệtViệc thực thi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ chịu sự tác động của các quy định từ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008; Nghị định 26/2009/NĐ – CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định số 113/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt…
a. Đối tượng chịu thuế
Danh mục các hàng hóa là đối tượng áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt 2005 ở Việt Nam chỉ đánh vào 8 nhóm hàng hóa và 5 nhóm dịch vụ.Tuy nhiên, đến Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 đã quy định thêm một số mặt hàng là đối tượng áp thuế tiêu thụ đặc biệt. Bao gồm 10 nhóm hàng hóa và 6 nhóm dịch vụ. Đồng thời được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 26/2009/NĐ – CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
b. Thuế suất
Thuế suất đối với các hàng hóa bị áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt là cao từ 10- 70%. Trong đó mặt hàng bị đánh thuế cao nhất là vàng mã, hàng mã 70%. Trước đây mức thuế suất cao nhất 100% năm 1998, 80% năm 2003, 75% năm 2005. Như vậy, mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đang giảm dần, điều này góp phần quan trọng trong việc thực thi trong thực tế. Một mặt, nó phù hợp với xu hướng hội nhập thế giới của Việt Nam. Mặt khác, nhận được ủng hộ của các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài dẫn đến việc luật được tôn trọng hơn và ý thức tuân theo pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt, giúp việc thực thi thuế tiêu thụ đặc biệt diễn ra nhanh chóng và hạn chế được hành vi trốn thuế. Nhưng mức thuế suất vẫn phải đảm bảo được mục đích hướng dẫn tiêu dùng mà Nhà nước đã đề ra, cân bằng lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân.
c. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được quy định tại Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt : “Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;
……..
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế”.
Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định chi tiết việc tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau: “1.Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng / (1 Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt). Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế GTGT… 2. Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu Thuế nhập khẩu…. 3. Đối với hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai…. 4. Đối với hàng hoá gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hoá của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán. 5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất. 6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. 7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra… 8. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại các hàng hoá, dịch vụ này. 9. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng…”. Có thể xem đây là hành lang pháp lý quan trọng nhất để tiến hành việc thực thi pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt nói chung cũng như việc thực thi pháp luật nói riêng trong năm 2013. Đây cũng là một điểm rất tiến bộ của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008. Các cơ quan quyền lực sẽ dựa vào các quy định này để thực thi luật chính xác, tránh việc bỏ sót các trường hợp hoặc việc không tuân thủ của các doanh nghiệp và người tiêu dùng vì lý do không quy định cụ thể nên có cách áp dụng khác nhau.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
d. Chế độ hoàn thu, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Chế độ này được quy định trong Điều 8 và Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008.Có thể áp dụng giảm thuế để góp phần tạo điều kiện giải quyết khó khăn trước mắt của doanh nghiệp. Khấu trừ thuế là hoạt động không phải tới bây giờ mới áp dụng vì đây là nguyên tắc “đánh thuế phải đảm bảo không xảy ra tình trạng một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần”. Hoàn thuế cũng để đảm bảo nguyên tắc này nhưng phần lớn đối với hàng xuất khẩu hoặc khi chia cắt, giải thể, phá sản…
Hóa đơn, chứng từ mua bán, nhập khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ là những yếu tố quan trọng không chỉ với đối cơ sở kinh doanh hoạt động kế toán, kiểm toán mà còn đối với cả Nhà nước trong việc xác định đúng, đủ nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh đối với Ngân sách nhà nước. Vì vậy, trong việc thực thi thuế tiêu thụ đặc biệt không thể không kể tới việc giữ gìn hóa đơn, chứng từ. Đây là cơ sở để người nộp thuế báo cáo về việc thực thi pháp luật của mình. Đây cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý thực hiện việc quản lý việc tuân theo pháp luật của người có nghĩa vụ nộp thuế và quản lý số thu cho NSNN, tránh sự tùy tiện.
f. Phương pháp quản lý
Luật Quản lý thuế năm 2006 đã bãi bỏ các quy định về quản lý thuế như: nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện luật thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 4 Chương 1); đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế (Điều 8, 9, 10, 11, 12, 14 và Điều 15 Chương III); xử lý vi phạm, khen thưởng (Điều 17, 18, 19, 20 Chương V); khiếu nại, khởi kiện và thời hiệu (Điều 21, 22 Chương VI); Tổ chức thực hiện (Điều 23, 24, 25 Chương VI). Như vậy, pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt nói riêng đã có 1 cơ chế giải quyết khá hoàn chỉnh, dồng bộ và thống nhất, được hướng dẫn khá đầy đủ trong Luật quản lý thuế 2006 và Nghị định 85/2007/NĐ-CP của chính phủ ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế. Điều này đã góp phần tích cực cho việc hướng dẫn thi hành thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Quy định mới về thuế tiêu thụ đặc biệt từ năm 2016
– Nhập khẩu điều hòa có phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không?
– Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Xác định cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt khi kinh doanh karaokeMọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 024.6294.9155 hoặc gửi thư về địa chỉ email: info@hethongphapluat.com.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật về thuế trực tuyến miễn phí
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam