Các quy định pháp luật có hiệu lực từ 01/07/2016
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Từ ngày 1/7/2016 các văn bản pháp luật sẽ bắt đầu có hiệu lực, các quy định của pháp luật sẽ được áp dụng trong thực tiễn bao gồm các văn bản như sau:
Từ ngày 1/7/2016, Pháp luật hình sự đã lần đầu tiên quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân có hành vi vi phạm pháp luật tại Chương XI Bộ luật hình sự 2015;
Đối với cá nhân thì Bộ luật hình sự 2015 đã quy định những hành vi tội mới hơn, rõ hơn so với Bộ luật hình sự 1999:
– Quy định rõ khung hình phạt của những hành vi chuẩn bị phạm tội ví dụ như người có hành vi chuẩn bị phạm tội Người chuẩn bị phạm tội giết người, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (Điều 123), Chuẩn bị phạm tội cướp tài sản (Điều 168), Chuẩn bị phạm tội khủng bố (Điều 299)…
– Quy định rõ các hành vi bị xem là trốn thuế theo Điều 200:
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán…
Ngoài ra, Bộ luật hình sự 2015 còn quy định thêm một số tội danh như:
– Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142);
– Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144);
– Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152)
– Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216)
– Tôi thao túng thị trường chứng khoán (Điều 211)
…
2. Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được Quốc hội thông qua (sau đây viết tắt là BLTTHS năm 2015) với 510 điều chia làm 9 phần, 36 chương có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 với nhiều sửa đổi, bổ sung tăng thêm 154 điều luật với 176 điều mới, sửa đổi 317 điều, giữ nguyên 17 điều, bãi bỏ 26 điều với một số vấn đề chính sau đây:
Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính tư pháp; tăng quyền, trách nhiệm cho Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán;
Mở rộng diện người tham gia tố tụng; bổ sung diện người tham gia tố tụng, một số cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra; quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của cấp trưởng, cấp phó các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.
Bổ sung quyền của những người tham gia tố tụng theo hướng mở rộng hơn diện người tham gia tố tụng
Điều chỉnh khái niệm chứng cứ, nguồn, thu thập chứng cứ; xử lý chặt chẽ hơn về vật chứng.
Ngoài ra Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng quy định về rút ngắn thời hạn tạm giam, việc gia hạn tạm giam cùng nhiều bổ sung về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong vụ án hình sự…
3. Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015;
Theo đó người bị tạm giữ, người bị tạm giam được các quyền cụ thể sau:
Bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ.
Thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
Bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu.
Gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự.
Hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý.
Gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự.
Yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam.
Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.
Bồi thường thiệt hại theo quy định nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
Hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
Ngoài ra, Quy định rõ các chế độ chế độ của người bị tạm giam, tạm giữ như chế độ ăn ở, mặc, tư trang; chế độ được gặp thân nhân, … (Chương IV);
Quy định rõ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam chương II;…
4. Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015;
Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan được giap nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như Bộ đội Biên Phòng, của cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm Lâm, lực lượng Cảnh sát biển,…
Theo đó, Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện tội phạm. Cụ thể:
– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì:
"Quyết định khởi tố vụ án hình sự, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi cất giữ hàng hóa trong khu vực kiểm soát của Hải quan…"
Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
– Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì:
"Quyết định khởi tố vụ án hình sự, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi cất giữ hàng hóa trong khu vực kiểm soát của Hải quan…"
Chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
…
5. Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
– Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng (Khoản 2 Điều 4);
– Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định nhưng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự (Điều 45)
– TAND cấp cao giám đốc việc xét xử của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.
– Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, trừ các quy định sau đây sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017:
Quy định liên quan đến việc Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 4, các Điều 43, 44 và 45;
Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
Quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu tại Khoản 2 Điều 184 và Điểm e Khoản 1 Điều 217;
Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ.
6. Luật tố tụng hành chính 2015;
– Quy định mới về quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ.
– Quy định rõ nguyên tắc đối thoại (Điều 134);
– Quy định nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa (Mục 3 Chương XI);
– Bổ sung các Chương sau so với Luật tố tụng hành chính 2010:
Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính (Chương VIII);
Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (Chương VII);
Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn tại tòa án (Chương XIV);
Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài (Chương XVIII);
Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính (Chương XX)
Luật tố tụng hành chính 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, trừ các quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; pháp nhân là người đại diện, người giám hộ; hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 (Điều 371).
7. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015;
Luật quy định rõ nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Trong đó:
– Về văn bản quy phạm pháp luật, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ là: Văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định của Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
– Đối với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Luật quy định gồm: Hiến pháp; Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Những hành vi bị nghiêm cấm là: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái Hiến pháp, trái văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 của Luật này nhưng chứa quy phạm pháp luật. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này. Quy định thủ tục hành chính trong Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được giao trong luật.
…
8. Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015;
Luật an toàn, vệ sinh lao động gồm 7 Chương và 93 Điều, quy định việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định về quyền của người lao động như sau tại Điều 6:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc; được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Người lao động được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khảm giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người lao động cũng có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ ngay lập tức xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý.
…
-Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành là từ ngày 1/7/2016.
9. Luật trưng cầu dân ý 2015;
Tại Luật trưng cầu dân ý có một số nội dung chính như sau:
– Việc trưng cầu ý dân được thực hiện trong phạm vi toàn quốc.
– Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân về các vấn đề như:
Toàn văn hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;
Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia;
Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước và vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.
10. Luật an toàn thông tin mạng 2015;
Theo đó, Luật quy định
– Bảo đảm an toàn thông tin mạng bao gồm bảo vệ thông tin mạng và bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ hệ thống thông tin cá nhân, ngăn chặn xung đột thông tin mạng (Chương II);
– Quy định về Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng:
Tiêu chuẩn an toàn thông tin mạng gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng được công bố, thừa nhận áp dụng tại Việt Nam.
Quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng được xây dựng, ban hành và áp dụng tại Việt Nam.
-Quy định về trình tự, thủ tục chi tiết về về việc cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng cũng như việc quản lý nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.
11. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015;
Trong luật có các nội dung như Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
– Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước.
– Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội.
– Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật này.
Ngoài ra, các nội dung khác trong hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động giám sát cũng được quy định cụ thể.
12. Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015;
Luật đưa ra yêu cầu về đối tượng tuyển chọn như sau:
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan.
Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội.
Công nhân và viên chức quốc phòng.
– Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng nêu trên, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
– Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội.
Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
– Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển; trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
13. Luật thú y 2015;
Luật thú y nêu rõ nguyên tắc hoạt động như sau tại Điều 4:
Bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động thú y từ Trung ương đến địa phương nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe động vật, nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội, tính bền vững trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
Thực hiện việc phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, chống dịch khẩn trương; phát hiện nhanh, chính xác, xử lý triệt để các ổ dịch, nguồn lây dịch bệnh; ngăn chặn kịp thời sự lây nhiễm, lây lan của đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
Phòng, chống dịch bệnh động vật trước hết là trách nhiệm của chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời, hiệu quả.
Bảo đảm thuận lợi trong giao dịch thương mại đối với động vật, sản phẩm động vật; hài hòa lợi ích của Nhà nước, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp khoa học và công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân trong phòng, chống dịch bệnh, chữa bệnh động vật.
14. Luật khí tượng thủy văn 2015;
Quốc hội thông qua Luật khí tượng thủy văn (gồm 10 Chương, 57 Điều). Theo đó, có những điểm nổi bật sau:
– Bổ sung Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư;
Điều 54. Bổ sung Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
Bổ sung vào Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 như sau.
268. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
– Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, khai thác trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng có trách nhiệm báo cáo về hiện trạng các trạm thuộc quyền quản lý như sau:
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổ chức, cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trạm để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
15. Luật thống kê 2015;
Theo Luật thống kê đã chỉ ra mục đích của hoạt động thông kê là:
– Hoạt động thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ các mục đích:
Đáp ứng yêu cầu đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế – xã hội.
Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế – xã hội;
Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân và đáp ứng nhu cầu hợp pháp, chính đáng khác.
16. Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015;
Quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam.
Hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác, sử dụng các loại tài nguyên biển và hải đảo thực hiện theo quy định của các luật có liên quan và đảm bảo phù hợp với các quy định tại Luật này.
Đồng thời, Luật cũng quy định những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 8 với các hành vi:
Khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo trái quy định của pháp luật.
Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
Lợi dụng việc điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Thực hiện các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Điều 24 và trên quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 41 của Luật này.
Hủy hoại, làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo.
Nhận chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam mà không có giấy phép, trái quy định của pháp luật.
Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo không đúng quy định của pháp luật.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
17. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều các luật về thuế 2016.
a. Thuế thu nhập cá nhân với cá nhân kinh doanh
Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau:
– 0.5% đối với hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa.
– 1.5% đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam