Các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Ngày gửi: 20/09/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:) Không được bố trí công việc theo đúng hợp đồng lao động. Khi giao kết hợp đồng lao động hai bên người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện thỏa thuận về vấn đề công việc, vị trí việc làm của người lao động trong hợp đồng, nếu sau khi giao kết hợp đồng xong, người lao động tham gia làm việc nhưng không được bố trí công việc theo đúng nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đông đã giao kết.
) Không được bố trí địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp đã thỏa thuận địa điểm, điều kiện làm việc trong hợp đồng lao động nhưng người sử dụng lao động đã cố tình không làm theo hợp đông mà chuyển người lao động đi làm việc địa điểm khác, điều kiện làm việc không như thỏa thuận không đảm bảo được quyền và lơi ích hợp pháp của mình thì người lao động cũng có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
) Ngoài ra nếu người lao động không được người sử dụng lao động trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng giao kết. Tuy nhiên người lao động không được áp dụng trường hợp này đối với những trường hợp sau:
– Người lao động bị tạm điều chuyển lao động do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,….theo quy định của pháp luật.
– Khi do lỗi của người lao động và lỗi này đã được quy định trong nội quy của công ty về định lượng, khối lượng công việc hay đáp ứng được số ngày làm việc theo thảo thuận nhưng người lao động không đảm bảo được.
– Trả lương không đầy đủ vì ngừng việc do lỗi của người lao động, thiên tai, hỏa hoạn, vì lý do kinh tế, dịch bệnh….
– Không được trả đầy đủ khi người lao động đã ứng tiền lương trước hoặc do lỗi của người lao động gây ra mà phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho họ, thực hiện thi hành án dân sự khấu trừ vào tiền lương theo quy định pháp luật.
– Người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn trong trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật.
) Bên cạnh đó nếu người lao động bị ngược đãi, cưỡng bức như bị đánh đập, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, dùng vũ lực, de dọa dùng vũ lực uy hiếp tinh thần buộc người lao động phải làm theo ý chí của người sử dụng lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
) Người lao động bị quấy rối tình dục như thường xuyên bị dâm ô, cưỡng dâm hay bị người sử dụng lao động bắt giao cấu trái ý muốn.
) Do bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn đã tìm mọi cách khắc phục nhưng không thể tiếp tục thưc hiện hợp đồng. Ví dụ: Người thân trong gia đình bị ốm đâu, bệnh tật không ai chăm sóc, ra định cư nước ngoài …
) Khi người lao động được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử (như bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu quốc hội.. ) Được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.
) Người lao động nữ mang thai nhưng không đủ sức khỏe để đi làm, thai yếu cần phải nghỉ ngơi theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé.
Tuy nhiên đấy mới là điều kiện cần khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định của pháp luật thì cần điều kiện đủ là thời gian báo trước theo quy định pháp luật như sau:
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn thì người lao động phải trước cho người sử dụng lao động là 30 ngày;
– Còn hợp đồng theo mùa vụ hay một công việc nhất định dưới 12 tháng thì chỉ cần báo trước 03 ngày trước khi nghỉ việc. Còn trường hợp đối với lao động nữ mang thai cần nghỉ theo chỉ định bác sĩ thì thời hạn báo trước tùy thuộc vào chỉ định của bác sĩ.
– Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng do không được trả lương đầy đủ đúng hạn, bị ngược đãi, cưỡng bức, quấy rối tình dục,… thì cần báo trước 03 ngày.
– Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người lao động cần báo trước 45 ngày đi làm đầy đủ số ngày bao trước theo quy định pháp luật.
Những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trên chỉ cần báo trước và đi làm đầy đủ những ngày báo trước đo sẽ được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng -quy định pháp luật và không cần phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì người lao động vẫn đực nghỉ.
Thứ hai: Quyền lợi của người lao động
Đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động làm việc ở nhiều nơi– Người lao động sẽ được trả lương đầy đủ những ngày đi làm.
– Được chốt và trả sổ bảo hiểm theo thời hạn mà pháp luật quy định sớm nhất là 7 ngay và muộn nhất là 30 ngày.
– Được hưởng trợ cấp thôi việc đầy đủ.
Thứ ba: Nghĩa vụ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam