Các yếu tố cấu thành tội giết người? Phân loại tội phạm giết người?
Ngày gửi: 15/06/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là hành vi làm chết người một cách cố ý và trái pháp luật. Hành vi của anh B tuy không cố ý muốn giết chị B nhưng hậu quả là chị B chết đã xảy ra. Vì vậy, hành vi của anh B không phải là tội giết người mà là cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người, hơn nữa còn trong trường hợp chị B đang mang thai. Như vậy, theo quy định tại khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, anh B có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm.2. Phân loại tội phạm đối với tội giết người theo Điều 9 Bộ luật hình sự
Phân loại tội phạm không chỉ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quy định các nguyên tắc xử lí, quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thời hiệu thi hành bản án và các loại quy định khác về điều kiện áp dụng một số loại hình phạt hoặc biện pháp tư pháp mà còn là cơ sở để cụ thể hóa trách nhiệm hình sự, quy định khung hình phạt và đảm bảo nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt đúng người đúng tội.
Theo Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
“1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này”.
Như vậy, trên cơ sở phân loại tội phạm được quy định tại Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, để xác định loại tội phạm đối với bất cứ một loại tội nào ta cũng cần căn cứ vào hai yếu tố: mức độ gây thiệt hại cho xã hội của hành vi phạm tội (căn cứ về tính nguy hiểm cho xã hội) và lượng hình được áp dụng với từng tội phạm cụ thể (khung hình phạt cao nhất với tội ấy).
Xét Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội giết người như sau:
“1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm”.
Theo đó, có thể kết luận:
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam