Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
Ngày gửi: 11/03/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng? Quy định của pháp luật về cách tính chi phí quản lý, hướng dẫn áp dụng định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Khi quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư, đơn vị thi công và các bên có liên quan phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng. Khi đó, việc quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi cần có những chi phí hợp lý và hợp lệ, để thực hiện vấn đề này pháp luật nói chung và pháp luật về xây dựng nói riêng đã quy định rất rõ những hành lang pháp lý trong cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất. Qua bài viết này, chúng tôi xin làm rõ các quy định pháp luật về cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất.
Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
1. Quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Theo quy định tại Nghi định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì vấn đề chi phí quản lý dự án được quy định cụ thể như sau:
– Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng.
– Chi phí quản lý dự án xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng dự toán hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án.
– Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án có tính chất đặc thù, riêng lẻ thì chi phí tư vấn quản lý dự án xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự án được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng quản lý dự án.
– Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, dự án có sự tham gia của cộng đồng thì chủ đầu tư được sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để quản lý thì chi phí quản lý dự án xác định bằng dự toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghi định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng 2015
2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trong hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
– Quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải được đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và không trái với quy định của pháp luật có liên quan.
– Cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án phải được quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công phải thực hiện quản lý tiết kiệm hiệu quả theo đúng thủ tục, trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, tiến độ đầu tư, chất lượng dự án, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả thành công dự án.
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định bao gồm các phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Về chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô dự án, chi phí thực hiện dự án bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Nhà nước quản lý các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án và tự chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các tác động của dự án đến cảnh quan và môi trường đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Các vấn đề về an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh đối quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư theo quy định tại Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014.
– Chủ thể có liên quan ngoài chủ đầu tư, đơn vị thi công, ban quản lý dự án… thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xây Dựng năm 2014 và Điều 3 và Điều 16 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
3. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
Bộ Xây Dựng công bố định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng giúp người quyết định đầu tư quyết định cách tính và xác định được mức chi phí quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án. Định mức chi phí mới ban hành kèm theo Quyết định 79/QĐ-BXD cụ thể ví dụ như công trình xây dựng có tổng chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và thiết bị nhỏ hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng trở xuống chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng quyết định nêu rõ thì:
– Định mức chi phí quản lý là 2,784% đối với công trình dân dụng
– Định mức chi phí quản lý là 2,491% đối với công trình giao thông
– Định mức chi phí quản lý là 2,637% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
– Định mức chi phí quản lý là 2,344% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.
Về định mức chi phí từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được quy định với các mức chi phí cụ thể như sau:
– 2,486% đối với công trình dân dụng
– 2,616% đối với công trình công nghiệp
– 2,225% đối với công trình giao thông
– 2,355% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
– 2,093% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.
Về định mức chi phí quản lý từ dưới 100 theo quy định tại bảng số 1 Định mức chi phí quản lý dự án cụ thể như sau:
– Đối với loại công trình là công trình dân dụng thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị không bao gồm có thuế GTGT theo đơn vị tỷ đồng có đơn vị tính theo tỷ lệ phần trăm là 1,921%.
– Đối với loại công trình là công trình công nghiệp thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chưa có thuế GTGT (VAT) theo đơn vị tỷ đồng là 2,021%
– Đối với loại công trình là công trình giao thông, đơn vị tính theo tỷ lệ phần trăm là 1,719%
– Đối với loại công trình là công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn là 1,819%
– Đối với loại công trình là công trình hạ tầng kỹ thuật 1,517%.
Về Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị dưới dưới 200 tỷ đồng:
– Định mức chi phí quản lý là 2,784% áp dụng cho công trình dân dụng.
– Định mức chi phí quản lý là 2,930% áp dụng cho công trình công nghiệp.
– Định mức chi phí quản lý là 2,491% áp dụng cho công trình giao thông.
– Định mức chi phí quản lý là 2,637% áp dụng cho công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
– Định mức chi phí quản lý là 2,344% áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật.
Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng VAT theo đơn vị tỷ đồng có mức chi phí dưới 500 tỷ đồng.
– 1,442% đối với công trình dân dụng
– 1,518% đối với công trình công nghiệp
– 1,290% đối với công trình giao thông
– 1,366% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
– 1,214% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.
Về Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chưa có thuế GTGT có mức chi phí dưới 1000 tỷ đồng.
– Định mức chi phí quản lý là 1,180% áp dụng cho công trình dân dụng.
– Định mức chi phí quản lý là 1,242% áp dụng cho công trình công nghiệp.
– Định mức chi phí quản lý là 1,056% áp dụng cho công trình giao thông.
– Định mức chi phí quản lý là 1,118% áp dụng cho công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
– Định mức chi phí quản lý là 1,020% áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật.
Về Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị có mức chi phí dưới 2.000 tỷ đồng.
– Định mức chi phí quản lý là 0,912% áp dụng cho công trình dân dụng.
– Định mức chi phí quản lý là 1,071% áp dụng cho công trình công nghiệp.
– Định mức chi phí quản lý là 0,910% áp dụng cho công trình giao thông.
– Định mức chi phí quản lý là 0,964% áp dụng cho công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
– Định mức chi phí quản lý là 0,856% áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật.
Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị có mức chi phí dưới 5.000 tỷ đồng.
– 0,677% đối với công trình dân dụng
– 0,713% đối với công trình công nghiệp
– 0,606% đối với công trình giao thông
– 0,642% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
– 0,570% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.
Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị có mức chi phí dưới 10.000 tỷ đồng.
– 0,486% đối với công trình dân dụng
– 0,512% đối với công trình công nghiệp
– 0,435% đối với công trình giao thông
– 0,461% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
– 0,409% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam