Cầm cố tài sản không đúng chủ sở hữu hợp pháp?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28532

Câu hỏi:

Cho tôi hỏi: Người A mượn xe của bà B cắm cho tôi không giấy tờ với giá 2 triệu mà tôi lại viết giấy cầm đồ cho A. Đến lúc bà chủ xe đến quán tôi đòi xe, đòi báo công an, liệu tôi có bị đưa ra pháp luật không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

– Bộ luật hình sự năm 1999

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC

Trường hợp bạn nhận cầm cố chiếc xe của cá nhân A nhưng lại không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản. Theo quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 thì Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Chiếc xe đó là của bà B, bà B cho A mượn. Như vậy, nếu bà B cho A mượn và có giấy ủy quyền để anh A thực hiện việc cầm cố chiếc xe thì giao dịch giữa bạn và anh A là hợp pháp. Tuy nhiên, theo như bạn trình bày, A không có giấy tờ của chiếc xe cũng như không có giấy tờ thể hiện có quyền mang xe đi cầm cố do đó hợp đồng cầm cố chiếc xe của bạn sẽ không có giá trị pháp lý.

Đối với hành vi của A thì A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.

Về phía bạn, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự năm 1999: 

"Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp ;

c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

d)  Thu lợi bất chính lớn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  năm năm đến mười năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

b) Thu lợi bất chính rất lớn.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".

Về tình tiết “Tài sản do người khác phạm tội mà có” được giải thích tại Điều 1 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

Như vậy, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có trong trường hợp bạn biết rõ tài sản đó do A phạm tội mà có những vẫn nhận cầm cố tài sản.

Nếu bạn không biết rõ về nguồn gốc tài sản thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: 

"Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

2.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

d) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó;"

Như vậy, tùy vào tình tiết, tính chất của vụ việc, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.