Cận nặng có được miễn tham gia dân quân tự vệ?

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34073

Câu hỏi:

Tôi bị cận trên 6 độ và lúc đi khám nghĩa vụ có giấy chứng nhận của bác sĩ là cận nặng nên được miễn nghĩa vụ dân sự, nhưng gần đây tôi bị gọi đi dân quân tự vệ. Luật sự cho tôi hỏi với độ cận như vậy tôi có được miễn tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ hay không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Tại Điều 11 Luật dân quân tự vệ 2009 quy định về tiêu chuẩn và tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt:

“1. Công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ”.

Mặt khác, điều kiện tạm hoãn và miễn nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong thời bình được quy định tại Điều 12 Luật dân quân tự vệ 2009, cụ thể:

“1. Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;

b) Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;

c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;

d) Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo;

đ) Người đang học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện.

Trong trường hợp trên, bạn bị cận trên 6 độ và lúc đi khám nghĩa vụ có giấy chứng nhận bác sĩ là cận nặng nên được miễn nghĩa vụ dân sự do đó, bạn đã được Hội đồng khám sức khỏe có thẩm quyền kết luận là không đủ sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ dân sự. Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Luật dân quân tự vệ 2009 thì bạn đủ điều kiện được hoãn nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật dân quân tự vệ 2009 về các trường hợp được miễn nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt:

“2. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; vợ hoặc chồng, con của thương binh hạng một hoặc bệnh binh hạng một; vợ hoặc chồng, con của người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động;

b) Quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên;

c) Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị mất sức lao động từ 81% trở lên”.

Đồng thời, độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình được quy định tại Điều 9 Luật dân quân tự vệ 2009:

“Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam, đến 45 tuổi đối với nữ”.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Theo đó, do bạn vẫn đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình và không thuộc trường hợp được miễn trên nên bạn sẽ không được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.

Như vậy, với tình trạng sức khỏe của bạn hiện giờ, bạn có thể được tạm hoãn nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt nhưng không được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.