Cấp đổi chứng minh nhân dân khi chứng minh bị nhòe, rách?

Ngày gửi: 13/10/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34439

Câu hỏi:

Xem thêm: Mất giấy khai sinh có làm được thẻ căn cước công dân không? Chào luật sư Luật hethongphapluat, em có một vấn đề đang gặp vướng mắc rất cần sự hỗ trợ và tư vấn từ phía luật sư Luật hethongphapluat! Luật sư cho em hỏi vấn đề như sau: hiện nay em đang sinh sống và làm việc ở thành phố Hồ Chí Minh nhưng em lại đăng ký thường trú ở Hà Nội. Hôm vừa rồi em có ra ngân hàng để thực hiện giao dịch chuyển tiền nhưng em phát hiện ra chứng minh nhân dân của em bị rách, bị nhòe hết số. Ngân hàng không thực hiện thủ tục giao dịch cho em dù em có lấy các giấy tờ khác để chứng minh thông tin cá nhân. Nhân viên Ngân hàng có yêu cầu em về làm lại thủ tục cấp giấy chứng minh thư nhân dân,bây giờ em muốn làm lại chứng minh thư nhân dân thì có thể làm được ở Hồ Chí Minh hay phải về Hà Nội để làm ạ? Mong luật sư Luật hethongphapluat hỗ trợ và giải đáp cho em! Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 05/1999/NĐ-CP.

– Thông tư 04/1999/TT-BCA.

– Luật căn cước công dân 2014.

2. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp đổi chứng minh nhân dân như sau: 

– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

– Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Thủ tục cấp đổi xe điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP  thì hồ sơ cấp đổi chứng minh nhân dân như sau:

– Đơn trình bầy rõ lý do đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai; 

– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn; 

– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại chứng minh thư nhân dân phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây; 

– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới); 

– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu; 

– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và chứng minh thư nhân dân;

– Nộp lệ phí; 

– Các trường hợp đổi chứng minh thư nhân dân phải nộp lại giấy chứng minh thư nhân dân theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), chứng minh thư nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ. 

Thẩm quyền cấp đổi chứng minh nhân dân là cơ quan công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người có yêu cầu có đăng ký thường trú. Do đó nếu bạn cấp đổi chứng minh nhân dân thì bắt buộc bạn phải ra Hà Nội để thực hiện cấp đổi. 

Tuy nhiên, nếu bạn muốn đổi sang thẻ căn cước công dân thì bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục tại Thành phố Hồ Chính Minh theo Điều 26 Luật căn cước công dân 2014

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.