Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày gửi: 26/02/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL24550

Câu hỏi:

Tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Gia đình tôi từ thành phố chuyển về quê sinh sống năm 1976, gia đình tôi sống trên mảnh đất của ông cậu cấp cho, nhưng không có làm giấy tờ tặng cho (miếng đất này ông cậu mua lại của người khác cũng không có làm giấy tờ gì hết). Sau 1995 thì ông cậu bán lại cho người cháu khác, không hỏi và trao đổi với tôi. Chuyện đó xảy ra tranh chấp năm 1995 và 2008 có đến cơ quan thẩm quyền giải quyết nhưng chưa thỏa đáng, hiện nay gia đình tôi vẫn ở bình thường và không có xảy ra tranh chấp nữa. Vậy thì giờ tôi có thể đi đăng ký quyền sử dụng đất cho mình được không ? Và nếu được thì tôi cần làm những giấy tờ gì ? Tôi chưa có thông tin về thửa đất mình đang ở nữa, chỉ biết chiều dài và rộng là bao nhiêu mét thôi.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoản 3 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Với thông tin bạn đưa ra, trước đây đã có sự giải quyết của cơ quan có thẩm quyền nên quyền sử dụng đất sẽ được xác định theo quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Nếu quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền xác định bạn là người có thể làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sử dụng đất là của người khác thì phải thực hiện theo quyết định đó.

Trường hợp quyết định giải quết của cơ quan có thẩm quyền xác nhận bạn là người có quyền sử dụng đất thì bạn thực hiện đăng kí quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

– Thẩm quyền: Văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất.

– Hồ sơ:

Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

– Thời hạn: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Đất được chuyển nhượng không đúng mục đích sử dụng đất      

– Sửa đổi thông tin sai trên sổ đỏ khi chuyển nhượng đất

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Dịch vụ khiếu nại tranh chấp tư vấn đất đai

Điều kiện xin cấp sổ đỏ? Các điều kiện cần có để được cấp sổ đỏ?

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí

 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.