Cấp sổ đỏ cho đất chuyển nhượng từ năm 2005 bằng giấy viết tay

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24397

Câu hỏi:

Mẹ tôi có mua một miếng đất ở Hà Nội có diện tích là 26,25m2 vào tháng 8/2005. Nguồn gốc đất cụ thể như sau:- Ông Chiểu có giấy chứng nhận được quyền sử dụng 1736m2 đất. Nhưng ông mất sớm, có vợ là bà A. Trong diện tích đất sử dụng đó có 1 thửa đất là 680m2 mục đích sử dụng là đất ao. Còn lại là 2 thửa khác sử dụng làm đất ở và đất vườn. – Bà A chuyển nhượng cho ông B 26,25m2 đất nằm trong 680m2 đất ao trên vào 18/2/2003 bằng giấy viết tay, có UBND xã xác nhận 'UBND xã xác nhận việc chuyển nhượng trên là đúng. Đất không có tranh chấp và khiếu kiện'. – Ông B bán cho mẹ tôi mảnh đất 26,25m2 trên vào 8/2005 chỉ có giấy viết tay với chữ ký 2 bên và người làm chứng. Xin hỏi: Mẹ tôi có thể làm sổ đỏ được không? Nếu được thì cần những giấy tờ gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Luật đất đai 2013 tại Điều 167 khoản 3:

"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

Như vậy, thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc . Nếu không thực hiện thủ tục này thì hợp đồng coi như vô hiệu.

Trong vấn đề của bạn:

Bà A chuyển nhượng cho ông B 26,25m2 đất nằm trong 680m2 đất ao trên vào 18/2/2003 bằng giấy viết tay, có UBND xã xác nhận "UBND xã xác nhận việc chuyển nhượng trên là đúng. Đất không có tranh chấp và khiếu kiện", nên viêc chuyển nhượng là đúng căn cứ pháp luật, ông B có quyền trong sử dụng mảnh đất đó. Tuy nhiên, khi bán cho mẹ bạn lại không thực hiện thủ tục công chứng chứng thực tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nên hợp đồng bị coi là vô hiệu. Như vậy, mẹ bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Để mẹ bạn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì có các hướng giải quyết:

 >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Nếu ông B còn sống, biết được nơi ở của ông B thì mẹ bạn cần đến thỏa thuận với ông B để làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực. Nếu không tự thỏa thuận được thì yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để tiến hành hòa giải.

Nếu ông B đã chết, hoặc không biết nơi ở hiện tại với ông B để thỏa thuận, hoặc Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải không thành thì có thể làm đơn khởi kiện lên Tòa án cấp huyện để yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Thủ tục chuyển nhượng đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không công chứng

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

Phân biệt giá trị pháp lý của sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng mới nhất 2021

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.