Cây trồng trên đất khai hoang có được bồi thường không?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Luật sư tư vấn:
Tại Điều 36 Luật đất đai 1987 có quy định:
"Điều 36
Đất chuyên dùng là đất được xác định dùng vào các mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất khu dân cư như: đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học – kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, xã hội, dịch vụ, đất dùng cho nhu cầu an ninh, quốc phòng, đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng sản, đất làm muối, đất làm đồ gốm gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác, đất di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh, đất nghĩa địa, đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích không phải là nông nghiệp."
Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, năm 1990 bạn nói rằng bạn có khai hoang bờ bụi giữa khu nghĩa địa để trồng cây lâu năm. Mặc dù bạn khai hoang đất này vào năm 1990 và trồng cây lâu năm đến nay, tuy nhiên, theo quy định của Luật đất đai 1987 thì đất làm nghĩa địa là loại đất chuyên dùng và sử dụng vào mục đích không phải là nông nghiệp, và thực tế là bạn vẫn sử dụng ổn định đến nay.
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Như vậy theo quy định này, bạn chỉ được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trong trường hợp phần đất bị thu hồi đã được cấp sổ đỏ hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Do thông tin bạn cung cấp còn chung chung, không rõ bạn đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đó hay chưa? Nếu bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn sẽ được bồi thường.
Về bồi thường đối với cây trồng trên đất, Điều 88 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Tóm lại, nếu gia đình bạn được Ủy ban nhân dân xã xác nhận không vi phạm pháp luật về đất đai, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì cây cối gia đình bạn trồng trên đất được coi là tài sản hợp pháp và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam