Cha mẹ chia đất cho con có phải nộp thuế và phí không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL39191

Câu hỏi:

Bố tôi có 300m2 thổ cư và 600m2 vườn tạp giờ chia 3, cho anh tôi 100m2, mẹ tôi 100m2 và giữ lại 100m2 thổ cư thì có phải mất phí không? Và nếu mất thì mất bao nhiêu tiền? Xin cám ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

 Nghị định định 140/2016/NĐ-CP

 Luật Công chứng 2014

 Thông tư 250/2016/TT-BTC

2. Nội dung tư vấn

Các loại thuế phải đóng khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Thứ nhất: Thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về Thu nhập được miễn thuế như sau:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường…”.

Như vậy, khi thực hiện hợp đồng tặng cho bất động sản giữa vợ với chồng và cha đẻ với con đẻ thì trong trường hợp này sẽ được miễn, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thứ hai: Lệ phí trước bạ.

Căn cứ theo Khoản 10 Điều 9 Nghị định định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định về miễn lệ phí trước bạ đối với trường hợp:

“ 10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…”.

Như vậy, khi nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữ vợ và chồng, cha đẻ với con đẻ thì cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục tách thửa đất tặng cho đất cho con thì sẽ phải mất phí, lệ phí khác  như: phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí đo đạc, vẽ bản đồ,…

Tùy tình hình cụ thể của từng địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí để xác định mức thu các phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về đối tượng miễn, giảm; mức giảm đối với các khoản phí, lệ phí theo quy định của Điều 6 Thông tư số 250/2016/TT-BTC và nguyên tắc quy định tại Luật Phí và lệ phí 2015. 

Ngoài ra, theo quy định của điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì việc cho tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chức, hoặc chứng thực. Trong trường hợp gia đình bạn thực hiện hợp đồng công chức tại tổ chức hành nghề công chứng thì sẽ phải chịu phí công chứng, thù lao công chứng và các chi phí khác theo Luật Công chứng 2014.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.