Chế độ khi đóng chưa đủ 20 năm bảo hiểm xã hội nhưng bị ung thư?

Ngày gửi: 14/11/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38236

Câu hỏi:

Tôi là giáo viên nữ, hiện đang công tác và điều trị bệnh ung thư. Tính đến tháng 7/2017, tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 4 tháng. Tháng 2/2018 tôi sẽ đủ tuổi về hưu (55 tuổi). Nếu bây giờ (8/2017) tôi giám định sức khỏe để xin nghỉ hưu trước tuổi thì có lợi gì hơn so với nghỉ hưu đúng tuổi không ? Xin cám ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 

1. Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội 2014

2. Nội dung tư vấn:

Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động được hưởng lương hưu trong điều kiện thông thường nếu đáp ứng các điều kiện sau: 

– Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội: đóng đủ ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Về tuổi: Nam từ đủ 60, nữ từ đủ 55 tuổi. 

Và Căn cứ Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;…”

Như vậy, từ các quy định trên điều kiện để hưởng lương hưu là bạn phải đóng bảo hiểm xã hội đủ ít nhất là 20 năm. Ở đây, bạn nêu tính đến tháng 7/2017 thì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 4 tháng. Tháng 2/2018 bạn sẽ đủ tuổi về hưu (55 tuổi). Điều này có nghĩa là tính đến tháng 8/2017 thì bạn 54 tuổi, đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 4 tháng. Đối chiếu với quy định trên thì bạn chưa đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

Trong trường hợp này, nếu bạn chưa đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và hiện bạn đang điều trị ung thư, bạn muốn nghỉ việc trong tháng 8/2017 thì bạn có thể yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Cụ thể, căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

– Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

– Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn đang mắc bệnh ung thư nguy hiểm đến tính mạng thì bạn có thể được hưởng bảo hiểm xã hội một lần luôn. Còn nếu không thuộc trường hợp mắc bệnh nguy hiểm theo danh mục của Bộ Y tế thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau một năm nghỉ việc. Và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

>>> Luật sư tư vấn trường hợp được hưởng lương hưu: 024.6294.9155

Còn nếu bạn vẫn muốn hưởng lương hưu thì bạn có thể chọn đóng thêm 2 tháng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc bảo hiểm xã hội bắt buộc để đủ 20 năm tham gia bảo hiểm. Và mức hưởng lương hưu bạn để căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”

Bạn đối chiếu theo quy định trên để xem xét việc nghỉ hưu trong năm 2017 hoặc năm 2018 để xem xét việc hưởng lương hưu vào thời điểm nào là có lợi cho bạn. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.