Chí phí thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả hồ sơ dự thầu

Ngày gửi: 09/03/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL42515

Câu hỏi:

Tôi có câu hỏi xin được tư vấn giải đáp: Chí phí thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả hồ sơ dự thầu được tính như thế nào trong trường hợp thuê tư vấn (có vận dụng và áp dụng chi phí tại điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hay không? Vì Định mức 957 của Bộ Xây dựng không có chi phí này (chỉ có chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thôi). Mong sớm giải đáp!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả hồ sơ dự thầu căn cứ tại điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP áp dụng dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Còn đối với trường theo Định mức 957 của Bộ Xây dựng là thuê tư vấn thực hiện. Chi phí thẩm định kết quả hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả hồ sơ dự thầu thì việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.

Căn cứ tại khoản 7 điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ” 7. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.”

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.