Chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi đơn phương ly hôn

Ngày gửi: 15/04/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL35736

Câu hỏi:

Bố tôi năm nay 50 tuổi, là bộ đội về hưu có chế độ của nhà nước. Mẹ tôi 40 tuổi hiện đang công tác tại một trường mầm non. Do mâu thuẫn giữa 2 người, bố thường xuyên có hành vi xúc phạm mẹ tôi. Mẹ tôi đã nộp đơn xin ly hôn ra toà. Tài sản hiện có của gia đình là gồm 1 nhà 2 tầng rưỡi trên đất 50m2 và một mảnh đất 200m2 cùng mảnh đất vườn do ông bà nội tôi cho đã sang tên. Nhưng bố tôi có ý kiến đòi ở ngôi nhà 2 tầng rưỡi nhưng lại không đưa tiền trả phần nửa còn lại cho mẹ tôi với lí do là tiền xây nhà và trả nợ là do bố tôi và bây giờ bố tôi không có tiền đưa cho mẹ tôi. Trong khi đó mẹ tôi nếu lấy nhà sẽ đi vay ngân hàng trả cho bố tôi 1 nửa số tiền nhưng bố tôi không đồng ý điều đó. Kiên quyết muốn lấy nhà nhưng không đồng ý đưa tiền chi mẹ tôi. Và mảnh đất 200m2 ông bà nội cho do vẫn nằm ngay bên nhà ông và nội, mẹ tôi cũng không muốn lấy. Luật sư cho hỏi trường hợp này phân chia thế nào cho ổn thỏa, để mẹ tôi không bị thiệt. Thời hạn nếu ra toà giải quyết ly hôn là bao lâu?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân qua tổng đài:024.6294.9155

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.