Chia tài sản khi chồng ngoại tình? Chia tài sản chung khi có 2 vợ?
Ngày gửi: 05/11/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Đối với căn nhà và công trình phụ nằm trên mảnh đất đứng tên bố chồng bạn:Tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Luật hôn nhân gia đình 2014, điều 61 quy định như sau:
“Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Mặt khác, tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Hiện tại, bố chồng bạn vẫn đang là người đứng tên trên sổ đỏ, vì vậy, theo quy định trên thì bố chồng bạn là chủ sử dụng hợp pháp phần diện tích đất mà bố chồng bạn đang đứng tên. Như vậy, miếng đất đứng tên bố chồng bạn không thuộc tài sản chung của vợ chồng bạn và không được chia khi ly hôn mà chỉ những tài sản chung của vợ chồng mới được chia theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của bạn, chiếc xe Airblade và ngôi nhà sẽ là tài sản chung của vợ chồng bạn. Vì thế khi hai vợ chồng bạn ly hôn, giá trị ngôi nhà và giá trị chiếc xe máy sẽ được chia đôi theo quy định của pháp luật.
Đối với mảnh đất có giá trị 190 triệu vợ chồng bạn mua của anh trai chồng vào năm 2009: Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ, vợ chồng bạn và anh trai chồng thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất đai nếu có làm hợp đồng và công chứng tại văn phòng công chứng theo quy định của Luật Đất đai, người sử đụng đất thực hiện các quyền của mình phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực hợp đồng thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng bạn và anh trai chồng là hợp pháp và phát sinh hiệu lực pháp luật.
Tuy nghiên, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thông thường các bên sẽ thực hiện đồng thời việc cấp lại sổ đỏ mang tên chủ sở hữu quyền mới. Trường hợp của bạn, vợ chồng bạn và anh trai chưa sang tên sổ đỏ và tiến hành đăng kí biến động nên về mặt giấy tờ vẫn mang tên anh trai chồng, nhưng trên thực tế về mặt pháp luật nếu các bên đã kí hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng của vợ chồng bạn. Như vậy, đây cũng được coi là tài sản chung của hai vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Vì thế, khi ly hôn, quyền sử dụng đối với mảnh đất này cũng sẽ được chia đôi.
Theo quy định tại điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình thì việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
2. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác”.
Trong trường hợp của bạn, hai vợ chồng sẽ thỏa thuận về người sẽ nuôi người con gái 17 tuổi và người còn lại phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để người kia trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng cháu cho đến khi thành niên (18 tuổi). Còn đối với người con đã 22 tuổi (đủ 18 tuổi) thì việc cháu muốn ở với ai đó là ý chí của cháu và cha mẹ không phải cấp dưỡng nuôi con đối với cháu. Nếu vợ chồng cô không thỏa thuận được thì có thể nhờ tòa án giải quyết.
Đối với mảnh đất chồng bạn mua tại Lào Cai: Nếu chồng bạn chứng minh được quyền sử dụng đất này có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của chồng bạn thì khi ly hôn, chồng bạn vẫn giữ quyền sử dụng đối với mảnh đất này, còn nếu anh ta không có căn cứ để chứng minh tài sản này là tài sản riêng thì tài sản này được coi là tài sản chung và sẽ được chia theo nguyên tắc của pháp luật.
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình qua tổng đài:024.6294.9155
Ngoài ra, việc chồng bạn ngoại tình, sống chung với người khác và có con riêng là yếu tố lỗi của chồng làm căn cứ dẫn đến ly hôn. Khi ly hôn, việc chia tài sản chung có tính đến yếu tố “lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” cũng như các yếu tố khác. Cụ thể, có xem xét đến các yếu tố khác, mà theo luật định thì hành vi ngoại tình là một trong yếu tố được xem xét.
Tại Khoản 2 khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam