Chiếm đoạt tài sản của công ty thì phạm tội gì?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41548

Câu hỏi:

Kính gửi Văn phòng luật sư  Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam . Tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Cách đây 05 tháng, công ty tôi có một nhân viên kinh doanh trong quá trình thu hồi công nợ cho công ty đã lấy số tiền thu được của công ty để tiêu xài (không biết tiêu xài vì mục đích gì). Tuy nhiên, nhân viên đó vẫn báo là chưa thu hồi được công nợ. Khi công ty tiến hành kiểm tra thì mới phát hiện sự việc. Ban lãnh đạo công ty đã yêu cầu anh nhân viên này viết bản tường trình, sau đó nhân viên này có làm một Bản cam kết sẽ trả dần số tiền này và tự ký tên vào, công ty tôi không có ký vào bản cam kết đó.Khi làm bản cam kết xong, khoảng 10 ngày sau, nhân viên này đã tự nghỉ việc mà không xin phép lãnh đạo Công ty. Vậy nay công ty muốn hỏi:   –         Công ty tôi có quyền làm đơn tố cáo tới cơ quan công an, cơ sở để xử lý là gì? –          Bản cam kết có được xem như là một bản hợp đồng dân sự không?  Xin chân thành cảm ơn quý luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Công ty bạn có quyền làm đơn tố cáo tới cơ quan công an hay không?

– Trả lời: Công ty của bạn có thể làm đơn tố cáo tới cơ quan công an về hành vi chiếm đoạt tài sản của nhân viên đó theo tội danh Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Giải thích:

Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009  quy định:

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm

triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ (số tiền nhân viên đó chiếm đoạt là bao nhiêu) nên căn cứ vào quy định trên, nếu số tiền chiếm đoạt của nhân viên đó trên bốn triệu đồng (hoặc dưới 4 triệu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì công ty bạn hoàn toàn có thể khởi kiện tới cơ quan công an có thẩm quyền để giải quyết.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

2. Bản cam kết có được xem như là một bản hợp đồng?

Điều 338 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Nguyên tắc giao kết hợp đồng là tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

Trong trường hợp này, theo như thông tin bạn cung cấp thì nhân viên này có làm một bản cam kết sẽ trả dần số tiền đó và tự ký tên vào, công ty bạn không có ký vào bản cam kết đó thì bản cam kết đó sẽ không có đủ căn cứ để được coi là một hợp đồng dân sự.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

                                                    Chuyên viên tư vấn: Hoàng Thu Giang

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.