Chồng có được yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ mất tích
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Tại khoản 1 Điều 78 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định về việc tuyên bố một người mất tích như sau:
“1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.”
Theo quy định trên thì việc vợ bạn không có hộ khẩu thường trú tại địa phương của bạn không phải là yếu tố quyết định việc tuyên bố vợ bạn là mất tích. Chỉ cần đáp ứng các điều kiện nêu trên thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn đã mất tích. Cụ thể:
Thứ nhất, vợ bạn biệt tích 2 năm liền trở lên. Trong 2 năm này không hề có một tin tức gì về vợ bạn.
Thứ hai, gia đình, cơ quan chức năng đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết.
Về thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích được thực hiện theo quy định tại các Điều 330, Điều 331, Điều 332 và Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa đổi 2011 như sau:
“a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu Xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.”
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh vợ bạn đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức Xác thực về việc vợ bạn còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu là bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu thuộc về Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi mà vợ của bạn cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cuối cùng .
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lí đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích của bạn, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm vợ bạn. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn công báo Tòa án sẽ mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích của bạn. Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu của bạn. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Điều kiện tuyên bố một người mất tích và hậu quả pháp lý
– Hỏi về việc xin ly hôn với người đã bị Tòa án tuyên bố là đã mất tích
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
–Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam