Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Điều kiện, hồ sơ, quy trình và thủ tục

Ngày gửi: 13/01/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25636

Câu hỏi:

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Điều kiện, hồ sơ, quy trình và thủ tục. Hướng dẫn trình tự thực hiện việc chuyển mục đích sử đụng đất lên đất thổ cư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở văn hóa, kinh tế, xã hội; là tư liệu sản xuất chủ yếu không có gì có thể thay thế được. Trong khi nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng do sự gia tăng về dân số, kinh tế phát triển, đặc biệt là là quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa thì đất đai lại là tài nguyên có hạn về diện tích. Do đó, Nhà nước luôn có những chính sách, phương án giải quyết trong đó có phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất để kịp thời đáp ứng nhu cầu của người sử dụng

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là khái niệm mới được đề cập từ những năm 2001 khi sửa đổi pháp luật đất đai 1993, theo đó người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ loại đất này sang loại đất khác gửi lên cơ quan có thẩm quyền để cơ quan này căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất ra quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất ngay trên phần diện tích đang sử dụng. Tuy nhiên không phải trong trường hợp nào người dân cũng có quyền được chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo nguyện vọng của mình mà tại mỗi địa phương căn cứ vào tình hình sử dụng đất để đưa ra những điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất khác nhau. Để nắm bắt qua cách thức chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chúng tôi xin phân tích qua một số đặc điểm nổi bật như sau:

Thứ nhất về điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất trước hết cần phải có sự thông qua của cơ quan chức năng.Theo quy định tại điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về những trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép mới được chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:

-Chuyển đổi loại đất nông nghiệp là các loại đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất  rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối  sang các loại đất phi nông nghiệp là các loại đất dùng để xây dựng, đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, đất sông, ngòi, kênh, rạch…

-Chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm khác là các loại đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng nhanh như hoa màu, hoa, thuốc, cỏ.. sang loại đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.

-Chuyển đổi từ loại đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm là các loại đất trồng những loại cây có thời gian sinh trưởng lâu; đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

-Chuyển đổi từ loại đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. Vì đây là các loại đất có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và bảo vệ môi trường nên những người sử dụng đất các loại đất này muốn chuyển đổi phải được cơ quan chức năng cho phép.

-Chuyển đổi từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh,đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mai, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang nghiệp đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

-Chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.Các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở bao gồm các loại đất được sử dụng vào các mục đích khác như an ninh quốc phòng, xây dựng các khu cụm công nghiệp, sử dụng vào mục đích công cộng, đất cơ sở tôn giáo tín ngưỡng, đất xây dựng công trình sự nghiệp nhưng do nhu cầu sử dụng đất ở ngày càng tăng dẫn tới việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở cũng tăng lên, để kiểm soát sao cho cân đối với quy hoạch đất của từng địa phương khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần phải thông qua cơ quan chức năng

Sau khi xác định được loại đất mình muốn chuyển đổi thì người sử dụng đất cần trình lên cơ quan chức năng để được thông qua.  Căn cứ theo quy định tại điều 52 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì đối với các trường hợp cần phải xin phép thì cơ quan chức năng sẽ xem xét theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất có phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đề ra.  Ngoài ra, để thực hiện được việc chuyển mục đích sử dụng đất  thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật

Thứ hai, về hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Về hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất trình lên cơ quan chức năng, người sử dụng đất chuẩn bị 1 bộ hồ sơ để đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng đất căn cứ theo Điều 11 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; của bao gồm những giấy tờ như sau:

– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;

– 01 Tờ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành  tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất loại đất muốn chuyển đổi.

 Về hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm: 

–  Biên bản xác minh thực địa của mảnh đất muốn chuyển đổi.

–  Đối với trường hợp chuyển đổi mục đích theo dự án thì phải trình thêm bản sao thuyết minh dự án đầu tư, kèm theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất
-Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

-Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

Thứ ba, về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:

Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 thì trước hết người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất tới cơ quan Tài nguyên và môi trường.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh hồ sơ; nếu sai sót hay cần bổ sung gì thì phải báo cho người sử dụng đất để bổ sung kịp thời. Trong giai đoạn thẩm định hồ sơ thì cơ quan chức năng phải thẩm định về nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất có đúng trên thực tế hay không? Ngoài ra phải xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoach, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .Khi hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp lệ người sử dụng đất sẽ được cơ quan chức năng hướng dẫn để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 2 điều 57 Luật đất đai 2013.

Trong thời gian không quá 15 ngày theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định thì cơ quan chức năng phải trả kết quả cho người sử dụng đất.

Có được chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất thổ cư không?

Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam

– Tư vấn về Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trực tuyến miễn phí qua tổng đài 024.6294.9155

– Tư vấn hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất

– Tư vấn thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất

– Tư vấn xác định chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.