Có bắt buộc hai vợ chồng phải đăng ký chung một sổ hộ khẩu không?

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34034

Câu hỏi:

Tôi mới sinh con, hai vợ chồng ở hai hộ khẩu khác nhau trong cùng một thành phố (thuộc tỉnh). Khi đăng ký khai sinh cho con cũng thể hiện như vậy. Bây giờ khi nhập khẩu cho con theo hộ khẩu của mẹ thì công an tp yêu cầu bố phải chuyển khẩu về chung với mẹ mới cho nhập khẩu con vào hộ khẩu của mẹ. Theo họ giải thích đó là quy định mới, vợ chồng chung một thành phố (thuộc tỉnh) không được hai sổ hộ khẩu. Xin Luật sư tư vấn như vậy là đúng hay sai? Rất mong được trả lời sớm, vì sắp hết hạn đăng ký nhập khẩu cho con. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Tại Điều 15 Luật cư trú năm 2006 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

“Điều 15. Nơi cư trú của vợ, chồng

1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả”.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp như sau:

“Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

Theo đó, nếu hai vợ chồng có sự thỏa thuận thì có thể có nơi cư trú hay hộ khẩu ở hai nơi khác nhau. Trường hợp thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Như vậy, hiện tại chưa có quy định về việc vợ chồng chung một thành phố (thuộc tỉnh) không được hai sổ hộ khẩu.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.