Có bắt buộc phải thưởng tết không? Đang nghỉ thai sản có được thưởng tết?

Ngày gửi: 27/11/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38813

Câu hỏi:

Có bắt buộc phải thưởng tết không? Đang nghỉ thai sản có được thưởng tết? Điều kiện để được thưởng Tết là gì? Nuôi con nhỏ có được thưởng Tết không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thời điểm cuối năm là thời điểm mong đợi nhất của hầu hết người lao động, nhất là những người lao động chân tay, công nhân nhà máy vì những người lao động này là lao động phổ thông, lao động từ các tỉnh lẻ lên thành phố để làm việc. Bởi họ sắp nhận được khoản tiền thưởng tết, được nghỉ dài ngày để trở về với gia đình, quê hương sau một năm lao động vất vả. Việc chủ doanh nghiệp chi trả khoản tiền thưởng tết cho người lao động là một khoản động lực rất lớn cho họ, là nguồn cổ vũ, tạo động lực cho họ có thể tiếp tục cống hiến cho công ty ở những năm tiếp theo.

Mặt khác, việc doanh nghiệp chi trả khoản tiền thưởng tết còn tạo động lực gắn kết tình cảm, thể hiện sự quan tâm đến người lao động. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có khoản thưởng tết cho người lao động. Bởi theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì khoản tiền thưởng này không phải là khoản bắt buộc doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động hay thưởng đồng đều cho mọi người lao động như nhau.

1. Có bắt buộc phải thưởng tết không?

Theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2012 có quy định về tiền thưởng cho người lao động như sau:

“1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”

Như vậy, khi doanh nghiệp thưởng tết cho người lao động thì có thể thưởng bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Thực tiễn cho thấy, đa số các doanh nghiệp thưởng tết cho người lao động sẽ chi trả tiền mặt cho người lao động. Việc doanh nghiệp chi trả tiền mặt cho người lao động sẽ thuận tiện hơn cho người lao động. Bởi khi công ty chi trả tiền thì việc chi tiêu khoản thưởng tết sẽ do người lao động tự sắp xếp sao cho hợp lý với điều kiện của người lao động. Bên cạnh đó, có một số công ty thưởng tết cho người lao động bằng hiện vật. Đứng từ góc độ khách quan cho thấy, công ty chi trả cho người lao động bằng hiện vật sẽ có một số điểm bất tiện, vì có thể quà thưởng tết đó người lao động lại có nhiều hoặc họ không muốn công ty thưởng quà bằng hiện vật vì họ cần tiền để chi trả những chi phí khác hợp lý hơn.

Có thể nói quy định về tiền thưởng là quy định mở, dành cho người sử dụng lao động quyết định dựa vào kết quả kinh doanh và mức độ hoàn thành của người lao động, người sử dụng lao động sẽ tự quyết định công bố quy chế thưởng, mức thưởng tại đơn vị lao động. Về mặt nguyên tắc thì vấn đề tiền thưởng là do doanh nghiệp tự quy định dựa trên khả năng tài chính của công ty. Vậy, hằng năm tiền thưởng tết của công ty có thay đổi hay không? Đa số các công ty đều xây dựng quy chế thưởng hằng năm, bởi việc thưởng tết cho người lao động cụ thể là bao nhiêu thì dựa vào khả năng tài chính, tình hình phát triển kinh tế của công ty trong năm đó như thế nào.

Hằng năm, vấn đề thưởng tết cho người lao động được cơ quan nhà nước rất quan tâm, các văn bản pháp luật của Bộ Lao động thương binh và xã hội cũng khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các khoản phụ cấp, trợ cấp, phương án tiền thưởng cho người lao động. Theo đó, Bộ đề nghị doanh nghiệp phối hợp, trao đổi với tổ chức công đoàn cơ sở xây dựng phương án hỗ trợ người lao động xây dựng các khoản phụ cấp, trợ cấp, phương án tiền thưởng tết và thông báo cho người lao động biết.

Do vậy, có thể thấy pháp luật không có quy định việc bắt buộc phải thưởng tết đối với người lao động mà chỉ khuyến khích người sử dụng lao động thưởng tết, phụ cấp để hỗ trợ người lao động. Do đó, bạn cần căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định có thưởng tết cho nhân viên của mình hay không, nếu không thực hiện thưởng tết thì cũng không vi phạm quy định pháp luật.

2. Đang nghỉ thai sản có được thưởng tết không?

Thực tiễn cho thấy, những doanh nghiệp có chế độ phúc lợi tốt không chỉ thu hút rất nhiều người lao động mới mà còn giữ được người lao động làm lâu năm có nhiều kinh nghiệm, tay nghề cao. Hiện nay, hầu hết doanh nghiệp đều áp dụng hình thức thưởng tiền mặt, một số doanh nghiệp thưởng nguyên 1-2 tháng lương, gọi là lương tháng 13, lương tháng 14. Điều đó có nghĩa rằng, theo quy định của pháp luật, tiền thưởng tết không mang tính bắt buộc mà phụ thuộc vào quy định, chính sách của từng doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó và mức độ hoàn thành công việc của từng người lao động.

Như ở trên, chúng tôi đã phân tích việc thưởng Tết cho người lao động do doanh nghiệp tự quyết định, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp cũng như kết quả làm việc của người lao động trong cả năm. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Theo đó, trong tình huống lao động nữ nghỉ thai sản vẫn có thể được thưởng Tết, bởi thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ hiện là 06 tháng, trong khi thưởng Tết là khoản ghi nhận cống hiến của người lao động trong cả năm.

Mức thưởng thế nào do doanh nghiệp tự quyết định dựa vào các yếu tố như thời gian làm việc, kết quả sản xuất kinh doanh hoặc do quy chế thưởng của doanh nghiệp đã có khoản này, hoặc do công đoàn đại diện thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và khoản này đã được ghi trong thỏa ước.

Theo đó, trong tình huống người lao động nữ đang nghỉ thai sản, doanh nghiệp vẫn có thể căn cứ vào các yếu tố này để xét thưởng Tết cho nhân viên. Mặt khác, thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ hiện nay là 06 tháng, trong khi đó thưởng Tết là khoản tiền ghi nhận công sức, hiệu quả làm việc trong suốt một năm.

Theo Điểm a, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thuế thu nhập cá nhân quy định:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.”

Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành, thưởng tết không phải là trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu mức thưởng tết đủ điều kiện để đóng thuế thu nhập cá nhân). Như vậy, khoản tiền thưởng Tết mà người lao động nhận được là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân là thời điểm doanh nghiệp chi trả lương thưởng cho người lao động.

Kinh tế-xã hội ngày càng phát triển thì các chế độ phúc lợi cho người lao động ngày càng được quan tâm, nhiều doanh nghiệp thưởng tết cho người lao động rất cao. Khi nhận được khoản tiền thưởng tết nhiều thì bản thân người lao động cũng lo lắng về việc khoản tiền này phải đóng bảo hiểm xã hội hay không? Căn cứ Khoản 3, Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể như sau:

“Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:

3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.“

Theo đó, tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động và khoản tiền này không phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.