Có được bồi thường về đất khi không có giấy tờ gì hay không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25213

Câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi hồi xưa ông nội em có mua đất ở cánh đồng lúa khi ông nội em mất bà nội em làm sổ đỏ, nhà nước chỉ làm mấy đám ruộng ở trong còn máy đám ở ngoài mặt đường nhà nước không làm. Bây giờ khúc đó tính làm khu thương mại, nhà nước bồi thường tiền thấp; bà con chúng em không đồng ý thì nhà nước gửi giấy báo là chúng em chiếm đất đòi thu hồi lại? Giờ chúng em phải làm sao mong luật sư giải đáp cho. Em xin cám ơn.  

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật đất đai 2013 

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 75, Luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."

Điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013.

>>> Luật sư tư vấn có được bồi thường về đất khi không có giấy tờ gì hay không: 024.6294.9155        

Do bạn không nêu rõ thời điểm sử dụng đất của ông bà bạn từ thời điểm năm bao nhiêu? Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 hay không? Do đó, bạn tham khảo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013 để xác định mảnh đất bà nội bạn đang sử dụng có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Nếu có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được bồi thường về đất và việc cơ quan có thẩm quyền xác định đây là đất lấn chiếm là không có căn cứ. 

Về giá đất để tính bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai 2013 như sau:

"4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất."

Khi nhà nước thu hồi đất, giá đất để tính bồi thường là giá đất theo bảng giá đất do địa phương bạn quy định. Trong quá trình thu hồi đất, gia đình bạn có quyền yêu cầu ban bồi thường giải phóng mặt bằng đưa ra căn cứ về giá đất để tính bồi thường.

Nếu không có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay địa phương bạn yêu cầu thu hồi do chiếm đất thì bạn có quyền yêu cầu địa phương đưa ra căn cứ chứng minh hành vi của gia đình bạn là hành vi chiếm đất? Từ đó xác định việc địa phương thu hồi có đúng hay không? 

"Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."

Về thẩm quyền thu hồi đất, do Uỷ ban nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện, uỷ ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Bạn tham khảo quy định này để xác định về thẩm quyền thu hồi đất đã đúng hay chưa?

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.