Có được chuyển nhượng đất của cơ sở tôn giáo không?
Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất là cơ sở tôn giáo gồm
“Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tố chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo”
Điều 159 Luật đất đai 2013 quy định đất cơ sở tôn giáo như sau: Đất cơ sở tôn giáo gồm
“đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo”; thuộc loại đất sử dụng ổn định lâu dài (tại Khoản 7 Điều 125 Luật đất đai 2013) và cơ sở tôn giáo nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất (tại điểm g, khoản 1, Điều 169, Luật Đất đai 2013).
Trường hợp này, phía nhà chùa tại địa phương bạn đã sử dụng ổn định trước đó, được cấp giấy chứng nhận, vì vậy, được xác nhận là đất cơ sở tôn giáo.
Căn cứ Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của cơ sở tô giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau:
“1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155
Mặt khác, Điều 117 Luật đất đai 2003 quy định quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau:
“1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.“
Như vậy, theo quy định của Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 đất của cơ sở tôn giáo không được chuyển nhượng dưới mọi hình thức. Vì vậy, hợp đồng trước đó của gia đình bạn với chùa tại địa phương về việc mua bán quyền sử dụng đất là trái với quy định của pháp luật.
Nếu bây giờ gia đình bạn tiếp tục ký hợp đồng mua bán ( bằng giấy tay) phía đại diện nhà chùa sẽ kí tên và nhờ một số phật tử kí làm chứng là đã sang nhượng cho gia đình bạn thì giấy tờ này không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn, gia đình bạn nên làm đơn khởi kiện phía nhà chùa ra Tòa án nhân dân yêu cầu nhà chùa trả tiền trong một thời hạn nhất định.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam