Có được đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31350

Câu hỏi:

Trước đây tôi có hộ khẩu ở tỉnh. Năm 2010, tôi cắt hộ khẩu và xin chuyển đến nhà chồng ở TP Hồ Chí Minh. Nhưng trong quá trình nhập khẩu, chị chồng làm mất giấy chuyển khẩu, còn sổ hộ khẩu ở quê đã đổi mới. Hiện nay, chứng minh nhân dân của tôi đã hết hạn, chị chồng không thể làm được thủ tục nhập hộ khẩu cho tôi. Năm 2012, tôi sinh con, vẫn chưa có giấy khai sinh. Do mâu thuẫn gia đình chồng, giờ tôi muốn tự làm giấy khai sinh cho con có được không? Tôi phải làm gì? Xin cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật cư trú năm 2006

2. Nội dung tư vấn

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã xin giấy chuyển hộ khẩu, nhưng sau đó làm mất, sổ hộ khẩu ở quê đã đổi mới. Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú năm 2006 về các trường hợp xóa đăng ký thường trú, cụ thể như sau:

– Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

– Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật cư trú 2006;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

Như vậy, bạn chưa thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh do đó bạn sẽ chưa bị xóa đăng ký thường trú ở quê.

Đối với trường hợp giấy chuyển khẩu của bạn đã bị mất, bạn cần làm thủ tục xin cấp lại giấy chuyển khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú năm 2006, cụ thể:

) Hồ sơ bao gồm: 

– Sổ hộ khẩu gia đình

) Cơ quan có thẩm quyền: Trưởng công an cấp huyện 

) Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Sau khi thực hiện xong thủ tục xin cấp giấy chuyển hộ khẩu, bạn làm thủ tục đăng ký thường trú tại TP Hồ Chí Minh theo thủ tục vợ về ở với chồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013. Thủ tục, hồ sơ như sau:

) Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu

– Giấy chuyển khẩu

– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Xử phạt hành chính đối với hành vi tẩy xóa giấy khai sinh

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của 2 vợ chồng

) Cơ quan thẩm quyền giải quyết: Công an quận nơi bạn chuyển đến.

Điều 13 Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh."

Như vậy, theo quy định thẩm quyền đăng ký khai sinh có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người vợ hoặc người chồng. Nếu gia đình chồng không tạo điều kiện đăng ký thường trú cho bạn thì bạn có thể tới Công an cấp xã để đăng ký tạm trú và bạn có thể tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú để đăng ký khai sinh cho con theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:

) Hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai theo mẫu 

– Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

) Cơ quan thẩm quyền: Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.