Có được ủy quyền thực hiện thủ tục mua bán đất đai không?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Căn cứ Điều 7 Luật nhà ở 2014 quy định đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
“1.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3.Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này”
Căn cứ Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.”
Theo đó, người định cư ở nước ngoài sở hữu bất động sản ở Việt Nam vẫn có quyền chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước. Như vậy, chị của bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người thân ở Việt Nam thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, theo bạn nói thì chị bạn không về Việt Nam được, do vậy để làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì chị bạn phải làm hợp đồng ủy quyền cho người thân ở Việt Nam. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ theo khoản 2 Điều 55 Luật công chứng 2014 quy định như sau:
“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Do chỉ bạn ở nước ngoài không thể về Việt Nam nên hợp đồng ủy quyền của chỉ bạn cần phải được công chứng tại hai nơi khác nhau, và chị bạn cần làm hợp đồng ủy quyền bên nước ngoài trước và đến Đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài để công chứng hợp đồng ủy quyền trên sau đó gửi về Việt Nam để người được ủy quyền tiếp tục mang hợp đồng ủy quyền này đến tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam để được công chứng một lần nữa. Sau khi đã hoàn thành thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định thì người được ủy quyền hoàn toàn có thể thay chị bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất trong khi chị bạn đang ở nước ngoài.
Sau đó, người được ủy quyền sẽ làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo công việc được ủy quyền:
– Thứ nhất, bên được ủy quyền và bên nhận chuyển nhượng đến văn phòng công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấthoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và có công chứng, chứng thực văn bản.
– Thứ hai, sau đó hai bên nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất để làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.
Uỷ quyền là gì? Quy định của pháp luật về ủy quyền?Đơn đăng ký biến động đất đai;
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Hợp đồng ủy quyền;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy tờ khác, như bản sao chứng minh nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu hai bên,…
Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam