Có hai chứng minh thư nhân dân bị xử phạt như thế nào?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30024

Câu hỏi:

Chào Luật sư, cho tôi hỏi một vấn đề như sau tháng trước tôi có làm mất chứng minh thư khi đi trên đoạn đường đi làm về, tôi có tìm kiếm nhưng không tìm được lại. Vì có việc cần thiết liên quan đến chứng minh thư nên tôi đã tiến hành thủ tục làm lại chứng minh thư mới. Tuy nhiên sau khi làm chứng minh thư mới xong một thời gian thì tôi lại tìm được lại chứng mình thư cũ. Vậy cho tôi hỏi tôi có hai chứng minh thì bị phạt hay không, mức phạt như thế nào ? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP Về Chứng minh nhân dân

Điều 5. Đổi,cấp lại Chứng minh nhân dân

1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b)Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”

Cũng theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ – CP cũng đưa ra những mức phạt vi phạm như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;

c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

>>> Lut sư tư vn pháp lut trc tuyến qua tng đài: 024.6294.9155    

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Các trường hợp tạm giữ giấy tờ, chứng minh thư nhân dân

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;

b) Làm giả chứng minh nhân dân;

c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”

Hỏi về thủ tục cấp mới Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân

Như vậy, quy định pháp luật nêu rõ nếu làm mất chứng minh thì cá nhân đó phải tiến hành làm thủ tục cấp lại chứng minh. Hơn nữa chứng minh mới của bạn làm do chứng minh cũ bị mất thế nên bên phía cơ quan công an xử phạt là khồng có căn cứ. Tuy nhiên bạn phải chứng minh xác nhận được là bạn đã bị mất chứng minh cũ sau đó mới đi làm chứng minh thư mới.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Thay đổi hộ khẩu thường trú khác huyện có phải đổi chứng minh nhân dân?

– Hành vi sử dụng chứng minh thư nhân dân cũ để lừa đảo

– Độ tuổi được cấp chứng minh nhân dân và đăng ký xe

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.