Có phạm tội Tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có không?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41527

Câu hỏi:

Cách đây 3 năm (khoảng năm 2012), tôi và vợ tôi đang ở trọ cách nhà của mình khoảng 30km thì có một người cùng quê mang một cái máy in ra mời tôi mua. Tôi có hỏi người đó là máy in này ở đâu ra thì người đó bảo là của người chị cần bán nên tôi đã tin và mua. Tuy nhiên, đến tháng 4 năm 2015 người bán máy in cho tôi bị Công an bắt vì tội trộm cắp. Lúc này qua bạn bè tôi biết được máy in mà tôi mua của người đó là đồ ăn cắp nên ngay lập tức tôi đã mang máy in đó để nộp lại cho công an. Khi đến nộp công an có làm biên bản lấy lời khai của tôi và bảo với tôi là tôi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”. Xin hỏi luật sư tôi có vi phạm pháp luật không? Nếu có sẽ bị sử lý như thế nào? Xin chân thành cam ơn luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 1999, cụ thể như sau:

“1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp ;

c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn (có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng – Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC);

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  năm năm đến mười năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn (có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng);

b) Thu lợi bất chính rất lớn (từ năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng);

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn (có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên);

b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn (từ một trăm triệu đồng trở lên)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Theo Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN VKSNDTC-TANDTC, “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.

Về mặt chủ quan của tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có.

Như vậy, nếu bạn biết rõ số tài sản đó là do phạm tội mà có mà vẫn mua bán và việc mua bán này không có sự hứa hẹn trước thì hành vi của bạn đã phạm vào Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 250 BLHS nói trên.

Ngược lại, nếu bạn biết số lượng tài sản trên do người khác phạm tội mà có và có sự hứa hẹn trước sẽ tiêu thụ và sử dụng hàng hóa nhằm củng cố thêm hành vi cho người thực hiện hành vi phạm tội thì hành vi của bạn sẽ được xác định là hành vi đồng phạm với vai trò là người giúp sức và sẽ bị xử lý theo quy định của các điều luật tương ứng.

Đối với trường hợp của bạn, nếu cơ quan điều tra cho rằng bạn tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có thì họ phải có chứng cứ chứng minh rằng bạn biết chiếc máy in mà bạn mua là do trộm cắp mà có nhưng vẫn mua, tuy nhiên bạn không hề biết đó là tài sản trộm cắp nên bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.