Có thể dùng hộ chiếu thuyền viên để nhập cảnh bằng máy bay không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32377

Câu hỏi:

Chào công ty, tôi là thuyền viên, xuất cảnh bằng đường hàng không bằng hộ chiếu phổ thông. Hiện tại, passport phổ thông của tôi bị mất, tôi chỉ còn lại passport thuyền viên. Vậy tôi muốn hỏi rằng tôi có thể sử dụng passport thuyền viên để nhập cảnh bằng đường hàng không hay không vì chủ tàu chuẩn bị mua vé máy bay cho tôi về nước . Xin cảm ơn , mong nhận được hồi âm sớm.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 136/2007/NĐ-CP 

Thông tư 07/2013/TT-BCA

2. Nội dung tư vấn

Điều 9 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam có quy định như sau:

Bạn có trình bày, bạn bị mất hộ chiếu phổ thông, giờ chỉ còn hộ chiếu thuyền viên, thắc mắc của bạn là có thể sử dụng hộ chiếu thuyền viên về nước bằng đường hàng không được không? Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 136/2007/NĐ-CP thì hộ chiếu thuyền viên để xuất nhập cảnh theo tàu biển hoặc phương tiện thuỷ nội địa hoạt động tuyến quốc tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải. Do đó bạn không thể sử dụng hộ chiếu thuyền viên để về nước bằng đường hàng không được.

Khoản 8 Điều 1 Thông tư 07/2013/TT-BCA có quy định như sau:

a) Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu bị mất: 

– Nếu hộ chiếu bị mất ở nước ngoài thì phải có đơn trình báo ngay với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại; 

– Nội dung đơn trình báo cần ghi rõ: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp, thời gian, địa điểm xảy ra và lý do mất hộ chiếu

b. Xử lý của cơ quan tiếp nhận đơn trình báo:

– Khi tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu của công dân, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh phải cấp cho người bị mất hộ chiếu giấy xác nhận để người đó sử dụng vào việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu.

– Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài khi nhận đơn trình báo mất hộ chiếu có trách nhiệm chuyển đơn hoặc thông báo nội dung trong đơn về Cục Quản lý xuất nhập cảnh bằng cách nhanh nhất để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó.

– Cục Quản lý xuất nhập cảnh khi nhận được thông tin về hộ chiếu bị mất ở nước ngoài phải thực hiện ngay việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó và thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để cơ quan này có cơ sở xem xét cấp lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh cho công dân về nước theo quy định.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Như vậy, khi bị mất hộ chiếu ở nước ngoài, bạn phải trình báo mất hộ chiếu ngay với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan có thẩm quyền của nước bạn đang ở. Khi đó, cơ quan tiếp nhận đơn trình báo sẽ thông báo với Cục Quản lý xuất nhập cảnh để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó. Sau khi hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét cấp lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh cho bạn về nước theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bạn đã mất hộ chiếu mà không thông báo khi trở về Việt Nam sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.