Công an có được phép khám chỗ ở khi không có lệnh?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất, theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì việc khám chổ ở phải có lệnh khám của những người sau:
– Trường hợp thông thường:
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;
– Trường hợp khẩn cấp, không phải trì hoãn thì những người sau cũng có thể ra lệnh khám:
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Đồng thời, thủ tục tiến hành khám chỗ ở được quy định như sau:
– Khi khám chỗ ở phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.
– Không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Khi tiến hành khám chỗ ở những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì việc tiến hành khám xét nhà ở và bắt giữ người mà không có quyết định khám xét là trái với quy định của pháp luật và bạn có thể khiếu nại hành vi hành chính đối với những người thực hiện khám nhà bạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Bên cạnh đó, bạn cũng không nói rõ khi đến bắt chồng và em trai của bạn thì có lệnh bắt tạm giam hay không?
Căn cứ Điều 80 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau:
“1. Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
b) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
Xóa án tích khi mất giấy chứng nhận đã chấp hành án, chưa đóng án phí?c) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;
d) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
2. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu.
Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này.”
Theo đó, khi bắt người bắt buộc phải có lệnh bắt tạm giam do cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Khi bắt người phải tại nơi cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn của người bị bắt chứng kiến. Không được bắt người vào ban đêm (từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau), trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã theo Điều 81, Điều 82 Bộ luật tố tụng hình sự 2003.
Xử lý hành vi trộm cắp tài sản của công ty? Có bị sa thải không?Thứ hai, về thời hạn tạm giữ.
Tại Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về thời hạn tạm giữ như sau:
“Điều 87. Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam”.
Căncứ vào quy định này thì thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Nếu trong thời gian tạm giữ, cơ quan điều tra không có căn cứ chứng minh chồng bạn có hành vi phạm tội thì buộc phải trả tự do cho bạn. Đối với những hành vi tiến hành thủ tục tố tụng không đúng theo trình tự quy định của pháp luật, chồng bạn có thể làm đơn khiếu nại đến thủ trưởng của người có hành vi vi phạm ảnh hưởng đến quyền hợp pháp của chồng bạn.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam