Công ty giữ lương khi chấm dứt hợp đồng lao động

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36908

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Nhờ luật sự tư vấn giúp tôi. Tôi làm việc tại bộ phận nhân sự công ty, có ký kết hợp đồng 01 năm, tuy nhiên, chưa hết 01 năm thì tôi thấy công việc không phù hợp nên đã viết đơn xin nghỉ trước 15 ngày theo đúng thỏa thuận (điều này đã quy định trong hợp đồng). Công ty tôi yêu cầu tôi bàn giao công việc và hồ sơ đầy đủ rồi nghỉ. Tôi cũng đã bàn giao đầy đủ và nhân sự mới đã nhận và ký biên bản bàn giao. Tuy nhiên, đến ngày trả lương thì công ty không trả lương cho tôi vì lý do tôi bàn giao thiếu. Tôi có hỏi thiếu những gì để bổ sung thì công ty không nói rõ ràng và yêu cầu tôi đi bổ sung các giấy tờ mà công ty đang thiếu (hoặc thất lạc) mà phòng nhân sự của tôi quản lý (phòng nhân sự vẫn còn 2 nhân viên nữa). Khi tôi tiếp nhận công việc thì không được bàn giao bất kỳ hồ sơ gì, do đó việc quy trách nhiệm cho tôi như thế là không đúng là tôi không đồng ý. Hiện công ty tôi không có công đoàn, công ty làm vậy có trái pháp luật không? Vậy tôi phải làm sao để công ty trả lương cho tôi? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2012

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Theo quy định trên, trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài tới 30 ngày, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động, đối với tiền lương, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả đầy đủ tiền lương còn thiếu cho người lao động theo thỏa thuận.

Pháp luật lao động không cho phép người sử dụng lao động được quyền giữ tiền lương của người lao động khi nghỉ việc trừ trường hợp đã áp dụng biện pháp khấu trừ tiề lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do người lao động làm hư hỏng, dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động.

Trường hợp của bạn, bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty theo đúng quy định của pháp luật; công ty bạn lấy lý do bàn giao thiếu hồ sơ, giấy tờ, và trên thực tế, bạn cũng không được bàn giao hồ sơ, giấy tờ gì khi được nhận công việc. Vì vậy, việc công ty giữ lương của bạn là không có căn cứ. Nếu sau thời gian luật định, mà công ty không trả đủ số tiền lương cho bạn để chấm dứt hợp đồng lao động, bạn có thể làm đơn kiến nghị gửi đến Hòa giải viên lao động tại Phòng lao động thương binh xã hội quận/ huyện nơi công ty đóng trụ sở hoặc gửi đơn đến Tòa án nhân dân khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho bạn trong trường hợp này. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.