- 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 1 Luật Hải quan 2014
- 2 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3 Thông tư 14/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 65/2017/TT-BTC Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 09/2019/TT-BTC sửa đổi Phụ lục của Thông tư 65/2017/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1741/HQHCM-TXNK | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Mitsubishi Việt Nam (MST 0310919107)
Địa chỉ: Tầng 11, 12 Tháp B, Tòa nhà Viettel, 285 đường Cách Mạng Tháng 8, P.12, Q.10, TP HCM.
Phúc đáp công văn số 1505/CV-MEVN ngày 15/5/2020 của Quý Công ty về việc hướng dẫn phân loại mặt hàng “Gương phản xạ toàn phần hoặc một phần tia laser của máy gia công", về việc này Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn như sau:
1. Hướng dẫn phân loại hàng hóa nhập khẩu:
Việc phân loại hàng hóa phải căn cứ theo các quy định như sau:
Căn cứ quy định tại điều 26 Luật Hải quan: “Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa. Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam";
Căn cứ quy định tại khoản 2, điều 16 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015; “Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu";
Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các phụ lục của thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Căn cứ nội dung nhóm 90.01; “Sợi quang và bó sợi quang; cáp sợi quang trừ các loại thuộc nhóm 85.44; vật liệu phân cực dạng tấm và lá; thấu kính (kể cả thấu kính áp tròng), lăng kính, gương và các bộ phận quang học khác, bằng vật liệu bất kỳ, chưa lắp ráp, trừ loại bằng thủy tinh chưa gia công về mặt quang học."
Tham khảo nội dung chú giải chi tiết HS 2017 nhóm 90.01:
“Nhóm này bao gồm ...
(C) Các bộ phận quang học bằng thủy tinh, đã gia công về mặt quang học, chưa lắp ráp vĩnh cửu. ...
Nhóm này chỉ áp dụng cho những bộ phận quang học mà toàn bộ hoặc một phần bề mặt được đánh bóng để mang lại những hiệu quả quang học cần có. Do vậy, nó được áp dụng cho những bộ phận được mài và đánh bóng như đã mô tả ở trên, và cũng áp dụng cho những bộ phận được đánh bóng sau khi đổ khuôn.
Nhóm này không áp dụng đối với những bộ phận chưa được đánh bóng mới chỉ qua một hoặc hai công đoạn gia công trở lên trước khi được đánh bóng. Những bộ phận như vậy thuộc Chương 70.
(D) Các bộ phận quang học bằng mọi chất liệu trừ thủy tinh, đã hoặc chưa được gia công về mặt quang học, chưa được lắp ráp vĩnh viễn”
“Căn cứ vào việc áp dụng các tiêu chuẩn đã được xác định trên đây, liên quan đến các bộ phận quang học bằng thủy tinh, nhóm này gồm:
...
(4) Gương được tạo thành bởi nhiều bộ phận quang học. Chúng được sử dụng trong chế tạo kính viễn vọng, các thiết bị chiếu, kính hiển vi, các dụng cụ y tế, nha khoa, hoặc phẫu thuật, và đôi khi cả gương hậu cho xe cộ.”
Căn cứ nội dung nhóm 90.02; “Thấu kính, lăng kính, gương và các bộ phận quang học khác, bằng vật liệu bất kỳ, đã lắp ráp, là các bộ phận hoặc phụ kiện để lắp ráp cho các dụng cụ hoặc thiết bị, trừ loại làm bằng thủy tinh chưa được gia công quang học.”
Tham khảo nội dung chú giải chi tiết HS 2017 nhóm 90.02:
“Nhóm này bao gồm những mặt hàng ở các Mục (B), (C) và (D) thuộc Chú giải Chi tiết nhóm 90.01, nhưng đã lắp ráp cố định (nghĩa là đã được đóng vào một giá đỡ hoặc khung,...), thích hợp để lắp vào thiết bị hoặc dụng cụ. Những mặt hàng thuộc nhóm này là những mặt hàng được thiết kế chủ yếu để gắn vào các bộ phận khác nhằm tạo ra một dụng cụ nhất định hoặc bộ phận của một dụng cụ.”
“Nhóm này không bao gồm: (a) Các bộ phận quang học được gắn một khung tạm thời chỉ có một mục đích để bảo vệ khi chuyên chở (nhóm 90.01).”
Căn cứ theo các nội dung hướng dẫn phân loại hàng hóa nêu trên, trường hợp có cơ sở xác định mặt hàng “Gương phản xạ” dùng để phản xạ toàn phần hoặc một phần tia laser đã lắp ráp cố định (đã được đóng vào một giá đỡ hoặc khung,...), thích hợp để gắn vào buồng cộng hưởng laser của máy gia công thì phù hợp thuộc nhóm 90.02 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Do doanh nghiệp cung cấp không đủ thông tin nên cơ quan hải quan chưa có đủ cơ sở để xác định áp mã số hàng hóa chính xác. Đề nghị quý công ty căn cứ vào các nội dung hướng dẫn nêu trên, hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và hàng hóa thực tế nhập khẩu để xác định mã số hàng hóa phù hợp. Trường hợp phát sinh vướng mắc, công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
2/- Hướng dẫn xác định trước mã số
Để thuận lợi trong quá trình làm thủ tục Hải quan, đề nghị quý công ty thực hiện xác định trước mã số hàng hóa theo các văn bản hướng dẫn sau:
Thủ tục và điều kiện xác định trước mã số quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ. Khoản 11, Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.
Hồ sơ xác định trước mã số thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo quy định trên, trường hợp Công ty làm thủ tục xác định trước mã số của hàng hóa nhập khẩu thì gửi hồ sơ đến Tổng cục Hải quan (theo địa chỉ: số 9, phố Dương Đình Nghệ, Quận Cầu giấy, TP. Hà Nội) để được giải quyết theo đúng thẩm quyền.
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh trả lời để doanh nghiệp được biết./.
| TL. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3612/HQHCM-TXNK năm 2020 về hướng dẫn phân loại, thuế suất và thủ tục nhập khẩu đối với mặt hàng găng tay cao su do Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 3454/HQHCM-TXNK năm 2020 hướng dẫn thủ tục nhập khẩu và phân loại mặt hàng Máy tăm nước do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 3136/HQHCM-TXNK năm 2020 về phân loại và chính sách thuế đối với mặt hàng rượu vang lên men từ nho có xuất xứ từ Úc do Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ban hành