- 1 Thông tư 189/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia và địa chỉ internet của Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 208/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia “.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42902/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Trung tâm Internet Việt Nam
(Đ/c: Số 18 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội - MST: 0101053720)
Trả lời công văn số 1121/VNNIC ngày 07/12/2016 của Trung tâm Internet Việt Nam (sau đây gọi tắt là trung tâm) hỏi về vướng mắc thu phí, lệ phí theo Thông tư số 208/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Ngày 9/6/2017 Bộ Tài chính đã có công văn 7654/BTC-CST về việc phí tên miền quốc gia “.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam trả lời vướng mắc của Trung tâm. Cụ thể:
1. Trường hợp khách hàng đã nộp phí tên miền quốc gia “.vn” và phí địa chỉ IP cho nhiều năm
Mức thu phí duy trì tên miền quốc gia “.vn” và phí địa chỉ Internet (IP) thực hiện như sau:
- Từ ngày 10/01/2011 đến 31/12/2016 được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 189/2010/TT-BTC.
- Từ ngày 01/01/2017 áp dụng theo quy định tại Thông tư số 208/2016/TT-BTC.
Trường hợp trước ngày 01/01/2017, khách hàng đã nộp phí duy trì tên miền quốc gia “.vn” và phí địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam cho nhiều năm theo mức thu tại Thông tư số 189/2010/TT-BTC: (i) nếu mức phí quy định tại Thông tư số 208/2016/TT-BTC giảm so với trước đây thì khách hàng được sử dụng thêm một số năm tương ứng với số tiền chênh lệch giữa mức thu cũ và mức thu mới (không hoàn phí); (ii) nếu mức thu phí quy định tại Thông tư số 208/2016/TT-BTC tăng so với trước đây thì tổ chức thu thực hiện thu bổ sung hoặc điều chỉnh giảm số năm khách hàng sử dụng tương ứng với số tiền chênh lệch giữa mức thu mới và mức thu cũ.
2. Trường hợp đăng ký thêm các khối địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp phí duy trì theo mức đang sử dụng của năm đó nhưng sau đó lại đăng ký thêm các khối địa chỉ internet (IP) của Việt Nam thì chỉ phải trả phần chênh lệch giữa hai mức sử dụng để bù đắp chi phí khi được cung cấp thêm khối địa chỉ internet (IP) của Việt Nam. Thời điểm để xác định ngày đến hạn nộp phí lần sau là ngày tháng trong quyết định cấp địa chỉ internet (IP) mới.
(Cục Thuế TP Hà Nội gửi kèm công văn 7654/BTC-CST ngày 9/6/2017 của Bộ Tài chính về việc phí tên miền quốc gia “.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam)
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm Internet Việt Nam được biết và thực hiện../
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 208/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia “.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 31037/CT-HTr năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa khuôn ép nhựa để sản xuất, gia công hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 6307/CT-HTr năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế nhà thầu đối với tên miền internet (doman.com) do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 2434/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động tư vấn phát hành, đại lý phát hành, đại lý lưu ký trái phiếu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư 189/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia và địa chỉ internet của Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 6307/CT-HTr năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế nhà thầu đối với tên miền internet (doman.com) do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 2434/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động tư vấn phát hành, đại lý phát hành, đại lý lưu ký trái phiếu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 31037/CT-HTr năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa khuôn ép nhựa để sản xuất, gia công hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành