Đăng bài lên mạng xã hội xúc phạm người khác thì bị xử lý như thế nào?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 1999
– Nghị định 167/2013/NĐ – CP
2. Nội dung tư vấn
– Căn cứ Điều 121 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội làm nhục người khác như sau:
"Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Theo Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành, không quy định về tội bôi nhọ danh dự của người khác mà đối với hành vi dùng lời lẽ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể cấu thành tội phạm hình vự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự năm 1999 nêu trên. Tuy nhiên, yếu tố cấu thành tội phạm hình sự về tội làm nhục người khác là phải có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, gây ra thiệt hại nghiêm trọng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, hành vi của người vợ có thể chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự năm 1999 vì chưa gây ra thiệt hại nghiêm trọng và hành vi của người vợ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn có thể chưa đạt đến mức độ nghiêm trọng làm phát sinh trách nhiệm hình sự.
– Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 64 và Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện như sau:
"Điều 64. Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;"
"Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;"
Như vậy trong trường hợp của bạn, đối với hành vi đưa thông tin, hình ảnh của người khác lên mạng internet hoặc các trang mạng xã hội thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 64 và Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện nêu trên. Ngoài ra, nếu không đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ xem xét xử lý theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ – CP và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do thực hiện hành vi gây thiệt hại về danh dự nhân phẩm theo Bộ luật dân sự 2015.
Trong trường hợp có căn cứ chứng minh hành vi của người vợ này bạn có thể trình báo với cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam