Đăng ký kết hôn lại, quay lại với nhau sau khi đã ly hôn

Ngày gửi: 02/11/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL35784

Câu hỏi:

  Xem thêm: Ly hôn rồi có được kết hôn lại? Thủ tục tái hôn với vợ/chồng cũ? Xin chào luật sư, tôi có thắc mắc vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi và chồng tôi ly hôn từ năm tháng 12/2011. Nay vì điều kiện gia đình, con cái nên chúng tôi muốn đăng ký kết hôn lại nhưng tôi lên phường yêu cầu giải quyết thì họ bảo chưa đủ điều kiện đăng ký vì thời hạn đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn là 3 năm. Vậy xin hỏi yêu cầu của cán bộ phường như thế có đúng không? Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền kết hôn như sau:

“Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình”

Theo đó, chỉ cần có đủ điều kiện kết hôn mà pháp luật hôn nhân và gia đình quy định thì nam nữ đều có quyền tự do kết hôn.

Hiện tại, pháp luật về hôn nhân và gia đình có hiệu lực là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều kiện kết hôn cũng được quy định cụ thể trong Luật này như sau :

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Và quy định tại khoản 2 Điều 5 như sau:

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Như vậy, chỉ cần đáp ứng những điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn tại khoản 2 Điều 5 ở trên thì các bạn được tự do kết hôn mà không ai có quyền cản trở.

Bên cạnh đó, Điều 9 Luật này cũng quy định về đăng ký kết hôn như sau:

“…Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”.

Ngoài ra, không có bất cứ quy định nào khác về thời hạn quy định cho việc đăng ký kết hôn lại sau khi đã ly hôn.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, thì việc đăng ký kết hôn tiến hành như bình thường miễn sao có đủ điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và không vi phạm các điều cấm kết hôn tại khoản 2 Điều 5 Luật này.

3. Thủ tục đăng ký kết hôn lại với chồng hoặc vợ cũ

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.