Đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương cần điều kiện gì?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung 2013)
2. Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung 2013) về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
…"
Vậy, nếu bạn muốn đăng ký thường trú tại Quận Bình Tân thì phải đáp ứng điều kiện là có thời gian tạm trú tại Thành phố Hồ Chí Minh từ 2 năm trở lên. Việc bạn đăng ký tạm trú tại Hóc Môn do đến tháng 4 bạn cắt đăng ký tạm trú và sau 30 ngày bạn mới làm thủ tục đăng ký tạm trú lại thì sẽ bị coi là thời gian đăng ký không liên tục, sẽ không được chấp nhận việc cộng dồn thời gian đăng ký tạm trú. Cụ thể quy định tại Điều 19 Thông tư 35/2014/TT-BCA về việc xóa đăng ký tạm trú:
"Công an xã, phường, thị trấn nơi có người đăng ký tạm trú phải xóa tên của họ trong sổ đăng ký tạm trú trong các trường hợp sau:
1. Người đã đăng ký tạm trú nhưng chết, mất tích.
2. Người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú từ 06 (sáu) tháng trở lên.
3. Người đã đăng ký tạm trú nhưng hết thời hạn tạm trú từ 30 (ba mươi) ngày trở lên mà không đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.
4. Người đã đăng ký tạm trú mà được đăng ký thường trú.
5. Người đã đăng ký tạm trú nhưng bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này."
Nếu bạn cắt đăng ký tạm trú nhưng sau 30 ngày mới đăng ký lại thì sẽ bị xóa đăng ký tạm trú nên công an Quận Bình Tân không công nhận thời gian 2 năm đăng ký tạm trú của bạn là có căn cứ. Còn về việc cơ quan công an quận yêu cầu bạn phải có bản gốc sổ hộ khẩu tại nơi ở cũ thì điều này là có thể, bởi vì theo quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA về hồ sơ đăng ký thường trú:
"1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên. "
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155
Như vậy, theo quy định về hồ sơ đăng ký thường trú thì hoàn toàn không yêu cầu phải có sổ hộ khẩu gốc tại nơi ở cũ mà chỉ cần có giấy chuyển hộ khẩu, bản khai nhân khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu thì đã được coi là đầy đủ hồ sơ. Tuy nhiên, do bạn muốn chuyển hộ khẩu cả gia đình thì cần có giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND nơi bạn sinh sống về mối quan hệ trong hộ gia đình của bạn nên giấy tờ chứng minh mối quan hệ ở đây có thể là sổ hộ khẩu gia đình, hoặc xác nhận của chính quyền địa phương. Bạn có thể yêu cầu cơ quan công an tại Nam định cấp sổ hộ khẩu theo quy định này hoặc giấy xác nhận về mối quan hệ của những người trong hộ gia đình để hoàn thành hồ sơ.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam