Đất công ích là gì? Cơ sở xác định? Thu hồi có được bồi thường?
Ngày gửi: 14/10/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo bảng phân loại các loại đất thì có ba nhóm đất chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa xác định mục đích sử dụng. Thực tế, người dân hiện nay vẫn thường gọi tên một loại đất với tên là đất 5% hay là đất công ích. Vậy đất công ích là gì? cơ sở để xác định đất công ích và khi có quyết định thu hồi thì có được bồi thường hay không? Những vấn đề liên quan đến đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích sẽ được trình bày dưới bài viết sau đây của công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam.1. Đất công ích là gì?
Đất công ích có tên gọi đầy đủ theo quy định pháp luật là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Trước kia, loại đất này còn có tên gọi khác là đất 5%. Sở dĩ có tên gọi như thế vì trước kia hợp tác xã trích 5% quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% để canh tác hoa màu. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được tạo lập trên nguồn đất nông nghiệp, sử dụng vào những mục đích riêng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở xác định đất công ích
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (gọi ngắn gọn là đất công ích) hiện nay được hình thành dựa trên nhu cầu của mỗi địa phương. Diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương
Đất công ích sẽ được hình thành từ những nguồn sau đây:
– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân trả lại;
– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước;
– Nguồn đất khai hoang tại địa phương;
– Đất nông nghiệp bị thu hồi.
Luật đất đai hiện nay có quy định đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích cho các mục đích sau:
– Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn như công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
– Xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương;
– Trong trường hợp quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì phần vượt quá 5% sẽ được sử dụng xây dựng và bồi thường cho những hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng đất khác thuộc quyền sử dụng của họ để xây dựng các công trình công cộng. Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho những hộ gia đình, cá nhân chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Để tránh trường hợp lãng phí đất đai, khi có nguồn đất nhưng không được canh tác thì ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất dưới hình thức đấu giá đất. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất chỉ được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Thời hạn ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất công ích cho hộ gia đình, cá nhân là 05 năm.
Đất công ích sẽ do ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích là chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Thu hồi đất công ích có được bồi thường không?
Khi nhà nước thu hồi đất vì các mục đích an ninh – quốc phòng, phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia công cộng thì các hộ gia đình, cá nhân sẽ được bồi thường về đất khi đáp ứng được các điều kiện bồi thường theo quy định của Luật đất đai.
Những hộ gia đình, cá nhân thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì đủ điều kiện để được bồi thường về đất khi đất bị thu hồi.
Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định thu hồi không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Có một trong những loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ ba, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thứ tư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam và có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ năm, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích có những đặc điểm sau đây:
– Đây là quỹ đất công cộng, do bên Nhà nước quản lý;
– Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bất kì hộ gia đình, cá nhân nào;
– Đất công ích sẽ được ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Luật hiện nay không quy định rằng trong trường hợp này là trả tiền thuê đất một lần hay hàng năm.
Đất đã trả cho Nhà nước có được tiếp tục canh tác không?Với những đặc điểm nêu trên của đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng hay đang thuê thì cũng không được bồi thường về đất khi xảy ra thu hồi đất.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của người dân đang sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, dù không được bồi thường về đất nhưng hộ gia đình, cá nhân sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh ; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Chi phí đầu tư vào đất bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí sau đây:
– Chi phí san lấp mặt bằng;
– Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất;
– Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lấn đất, đối với làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
– Chi phí khác đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Để được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất thì cần chứng minh những hồ sơ, giấy tờ thể hiện những chi phí phù hợp đã đầu tư vào đất trong thời gian sử dụng đất. Trong trường hợp không còn giấy tờ chứng minh thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để xác định chi phí đã đầu tư vào đất.
Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam