Đất được cho riêng có phải tài sản chung của vợ chồng không?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều này được hướng dẫn tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình qua tổng đài: 024.6294.9155
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Từ những quy định trên, như thông tin bạn cung cấp mẹ chồng và chồng bạn có làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất mà gia đình bạn đang sinh sống cho chồng bạn được toàn quyền sử dụng và sổ đỏ đứng tên mình chồng bạn, kèm theo đó là một tờ giấy thỏa thuận đồng ý cho chồng bạn được quyền thừa hưởng mảnh đất đó, chỉ có tên chồng bạn mà không có tên của cả hai vợ chồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng".
Việc mẹ chồng bạn làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất mà gia đình bạn đang ở sang cho chồng bạn đứng tên sổ đỏ, có kèm theo giấy tờ thỏa thuận đồng ý cho chồng bạn quyền thừa hưởng mảnh đất đó, điều đó có thể hiểu mẹ chồng của bạn đã tặng cho riêng mảnh đất đó cho riêng chồng của bạn nên mảnh đất đó được coi là tài sản riêng của chồng bạn. Tuy nhiên, nếu như chồng bạn đồng ý thì có thể xác lập tài sản này vào số tài sản chung của vợ chồng bạn, theo đó với tài sản chung thì khi phát sinh tranh chấp hay vợ chồng bạn ly hôn thì có quyền chia đôi mảnh đất đó cho cả vợ và chồng.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam