Điều kiện về bác sỹ khi mở phòng khám đa khoa

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28922

Câu hỏi:

Tôi có mở phòng khám đa khoa ở tỉnh, gồm 9 chuyên khoa, có 7 chuyên khoa có bác cơ hữu, 2 chuyên khoa có bác sĩ hợp tác ngoài giờ (mắt và xét nghiệm), sau khi đọc kỹ thông tư 41 về khám chữa bệnh của Bộ Y tế, tôi có vài thắc mắc và nhờ luật sư trả lời dùm: 1/ Có phải cần tất cả các bác sỹ đũ thâm niên 54 tháng hay chỉ cần bác sĩ trưởng phòng khám đủ thâm niên 54 tháng? 2/ Cũng theo thông tư 41 thì phòng hoạt động hợp pháp khi 50% có Bs cơ hữu và 50% là bác sĩ hợp tác, vậy phòng khám chúng tôi có hợp lệ không? Cám ơn nhiều!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoản 4 Điều 24 Thông tư 41/2011/TT-BYT quy định điều kiện về tổ chức nhân sự đối với việc thành lập phòng khám đa khoa như sau:

“4. Tổ chức nhân sự:

a) Số lượng bác sỹ làm việc toàn thời gian (cơ hữu) phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số bác sỹ của phòng khám đa khoa;

– Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa mà phòng khám đa khoa đăng ký;

– Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám đa khoa phải được thể hiện bằng văn bản;

– Là người làm việc toàn thời gian tại phòng khám đa khoa;”

Nư vậy,t heo quy định, thì chỉ cần bác sĩ chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám đa khoa mới phải đáp ứng điều kiện có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất 54 tháng.

Thứ hai: về số lượng bác sĩ

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.