Điều khiển xe không bằng lái xử phạt thế nào?
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định tại Điều 7, Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe thì hồ sơ đăng ký xe bao gồm Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe, giấy tờ xe. Mà theo Khoản 2, Điều 9, Thông tư 15/2014/TT-BCA thì giấy tờ của chủ xe bao gồm là Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. Như vậy, hiện nay, việc đăng ký xe không còn quy định độ tuổi của chủ xe, nhưng buộc phải xuất trình chứng minh thư, tức là nếu bạn đủ độ tuổi được cấp chứng minh thư là 15 tuổi thì bạn đượ phép đăng ký xe.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Tuy nhiên, việc bạn được phép đăng ký xe không đồng nghĩa với việc bạn được phép điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông. Bởi chỉ những người từ đủ 18 tuổi trở lên, mới được phép điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50 cm3 khối trở lên (Điểm b, Khoản 1, Điều 60, Luật Giao thông đường bộ 2008). Như vậy, trong trường hợp này của bạn thì hiện tại, bạn chưa đủ 18 tuổi, nên bạn chỉ được phép điều khiển các loại xe mô tô có dung tích dưới 50 cm3 (Điểm a, Khoản 1, Điều 60, Luật Giao thông đường bộ 2008). Vì vậy, mặc dù bạn đã được phép đăng ký xe, nhưng nếu bạn điều khiển xe mô tô có dung tích 50 cm3 trở lên thì bạn vẫn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt từ 100.000 đến 400.000 đồng theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 21, Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam