Điều kiện cấp giấy chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng

Ngày gửi: 14/03/2018 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34735

Câu hỏi:

Tôi làm chuyên viên phòng Kế hoạch - Tài chính, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sở tôi được giao làm chủ đầu tư các dự án cải tạo, sửa chữa, xây mới các điểm di tích, các công trình có tổng mức dưới 15 tỷ. Phòng tôi, trực tiếp là tôi tham gia quản lý các dự án đó. vậy Kính nhờ Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam giải đáp giúp tôi 1 số thắc mắc sau: - Bên tôi thành lập tổ giúp việc quản lý dự án để quản lý dự án đấy, tự giải thể sau khi kết thúc dự án. như thế có đúng không hay phải bắt buộc lập ban quản lý dự án để quản lý dự án đó. - Tôi là công chức làm về mảng xây dựng, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật, quản lý dự án, giám sát công trình do sở tôi làm chủ đầu tư này thì cần các chứng nhận, chứng chỉ gì. chỉ cần chứng nhận đã hoàn thành các lớp bồi dưỡng hay phải cần các chứng chỉ hành nghề. (theo tôi được biết công chức không được cấp chứng chỉ hành nghề). - Tôi đi làm thi công bên ngoài 2 năm, 2 công ty nhưng không có hợp đồng. vào nhà nước được 1 năm. Giờ tôi muốn làm chứng chỉ hành ngề giám sát, hành ngề định giá...thì có được không. yêu cầu kinh nghiệm thì phải xác định thế nào Mong sớm nhận được hồi âm. Xin chân thành cảm ơn

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Thông tư 03/2016/TT-BKHĐT

– Nghị định 59/2015/NĐ-CP

– Nghị định 42/2017/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng thì người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý dự án. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực.

Trường hợp nếu người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định.

Hiện tại cơ quan bạn đang được giao là chủ đầu tư dự án cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới các điểm di tích, các công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ, bên bạn không thể thành lập tổ giúp việc của dự án này. Dự án này phải do bên đơn vị quyết định đầu tư giao cho Sở có trách nhiệm thuê ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc ban quản lý dự án khu vực để thực hiện dự án quản lý theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:

– Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài

– Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 7 (bảy) năm trở lên;

Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 5 (năm) năm trở lên;

Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3 (ba) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp.

– Đạt yêu cầu sát hạch về kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.

Căn cứ theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp chứng chỉ giám sát thi công công trình phụ thuộc vào cấp công trình và hạng công trình:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, bao gồm:

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 49 như sau:

“2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng:

a) Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc đã trực tiếp giám sát thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

b) Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc đã trực tiếp giám sát thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

c) Hạng III: Đã trực tiếp giám sát thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình cấp III hoặc 02 công trình cấp IV cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề”.

Vì bạn không nói rõ chứng chỉ giám sát của công trình hàng nào nên bạn có thể căn cứ nội dung thông tin trên để phù hợp với trường hợp của mình.

Căn cứ theo quy định tại khoản 7, Điều 35 Thông tư 03/2016/TT-BKHĐT từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả mời sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp, đơn vị mua sắm tập trung phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

Như vậy, khi bạn trực tiếp vào tham gia quản lý, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật, giám sát công trình thuộc dự án mà Sở bạn làm chủ đầu tư thì bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề đấu thầu.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.