Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24127

Câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có lô đất hiện nay mang thửa số 49, tờ bản đồ số 2, diện tích 251.9 m2 ở sát đường Quốc lộ 12A, xã Quảng Liên, huyện Quảng Trạch, Quảng Bình: + Ngày 05/02/1989 tôi được UBND xã Quảng Liên giao lô đất (số 49), đất đấu thầu có tính kế thừa, vĩnh viễn như điểm 6 Nghị quyết Thường vụ Huyện ủy. + Ngày 15/12/1989, tôi được Chủ tịch UBND xã Quảng Liên ra Quyết định cấp cho tôi lô đất (số 49), có giấy cấp đất và giấy xác nhận cho phép chuyển số tiền 50.000 đồng tiền đất đấu thầu qua nộp tiền đất ở, không phải thu tiền lần hai (giấy xác nhận ngày 15/12/1989). + Cuối năm 2013 tôi nộp đơn và các giấy tờ xin cấp GCNQSDĐ, đến trước 01/7/2014 ở huyện đã tiếp nhận liên hệ kiểm tra hiện trạng đất không có nhà ở. Đến tháng 12/2016 UBND huyện có công văn trả lời: áp dụng Luật đất đai 2013 'không có nhà ở; căn cứ sử dụng đất ổn định….theo điều 21, Nghị định 43/2014/NĐ-CP; không cấp giấy cho tôi. Quyết định cấp đất của xã và giấy nộp tiền trên là loại giấy tờ đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất không?  Áp dụng Luất Đất năm nào để giải quyết? Đất đó hiện nay thuộc đất gì? Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật đất đai 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013  xác định điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Thứ nhất: Đất sử dụng ổn định, lâu dài. Sử dụng ổn định theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được hiểu là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận). 

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung liên quan trong các giấy tờ tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; 

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất; 

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; 

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất; 

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký; 

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất; 

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký. 

Thứ hai, có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013.

Trong trường hợp này của bạn, bạn có giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất trước ngày 15/10/1993 và có biên lai nộp thuế nhà ở từ năm 1989 xác định đất được sử dụng ổn định từ năm 1989. Do đó, bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy bạn nộp đơn trước thời điểm có hiệu lực của Luật đất đai 2013 (có hiệu lực từ 01/07/2014) nhưng quyết định công nhận quyền sử dụng đất có sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực. Do đó, áp dụng Luật đất đai 2013 để giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.