Điều kiện chuyển ngạch lương từ trung cấp lên đại học?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32249

Câu hỏi:

Chào Luật sư! em có một vấn đề nhờ luật sư tư vấn giúp em với. em xin cám ơn nhiều! Em hiện đang là cán bộ thuộc UBND xã A (thuộc tỉnh TTHuế) là cán bộ được bầu qua bầu cử. em hiện đang hưởng lương bậc 2, hệ số 2,06 ngạch cán sự (01.004). Được cơ quan tạo điều kiện cho đi học hiện nay em đã học xong đại học và có bằng đại học Luật. Khi làm hồ sơ chuyển ngạch từ Trung cấp lên đại học thì phòng nội vụ ở Huyện nói chuyển không được vì không có bằng quản lý nhà nước. Vậy cho em hỏi, trường hợp của em như vậy có chuyển ngạch lương từ trung cấp lên đại học được không? Có các quy định gì của nhà nước về chuyển ngạch và em tìm hiểu từ các văn bản nào? Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khái niệm về cán bộ, công chức được quy định tại Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

“1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

Trường hợp của bạn là cán bộ cấp xã được bầu cử không phải là công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008. Với chế độ chuyển ngạch, Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về chuyển ngạch chỉ áp dụng đối với công chức như sau:

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo đó, bạn thuộc diện cán bộ cấp xã được bầu cử, không thuộc diện công chức được quy định bên trên. Bên cạnh đó, theo quy định của Nghị định 24/2010/NĐ-CP không có điều khoản quy định về chuyển ngạch cán bộ, chỉ có quy định về chuyển ngạch công chức như sau:

Điều 28. Chuyển ngạch công chức

1. Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.

2. Công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.

3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức 2008 đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết định chuyển ngạch công chức.

Như vậy, việc phòng nội vụ trả lời bạn không được chuyển ngạch là không sai.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.